Viêm tụy cấp là hiện tượng viêm ở tụy và thường xảy ra đột ngột. Viêm tụy cấp tính có thể gây chết người với nhiều biến chứng. Tuy nhiên, bệnh không lây là không có yếu tố di truyền.
1. Khái niệm
Viêm tụy cấp là 1 cấp cứu thường gặp do men tụy từ dạng chưa hoạt động chuyển thành dạng hoạt động ngay trong tuyến tụy và tiêu hủy tuyến tụy.
2. Dịch tễ học và cơ chế bệnh sinh
Viêm tụy cấp là 1 bệnh rất thường gặp trong cấp cứu ngoại khoa, chiếm 4% các trường hợp có hội chứng đau bụng cấp tính ở Pháp. Ở bênh viện Việt Đức từ năm 1991-1993 có 228 bệnh nhân vào viện cấp cứu và điều trị viêm tụy cấp.
Có nhiều cơ chế gây viêm tụy cấp:
– Thuyết tắc ống dân tụy như sỏi kẹt Oddi, giun chui ống Wirsung.
– Thuyết đường dân: do trào ngược dịch mật hay dịch ruột lên ống tụy.
– Thuyết chấn thương: do chấn thương bụng kín, chấn thương do phẫu thuật .
– Thuyết vi khuẩn..
3. Giải phẫu bệnh
Theo triệu chứng lâm sang và theo giải phâu bệnh có 2 loại VTC là VTC thể phù và VTC 2.1. thể hoại tử chảy máu.
3.1.VTC thể phù
Đại thể:
Tổ chức tủy mủn, không hoại tử hay chảy máu, giữa các múi tụy là tổ chức phù nền ngăn cách, có thể thấy hiện tượng hoại tử mỡ chảy máu.
Vi thể :
Hiện tượng phù nên tổ chức liên kết giữa các nang tụy , có xâm nhập các bạch cầu đa nhân và lympho. Các nang và cấu trúc tuyến còn nguyên vẹn, các mao mạch ung huyết. khi khỏi không để lại di chứng.
3.2 VTC hoại tử chảy máu
Đại thể:
Ổ bụng có dịch màu đỏ sẫm, có nhiều vết nến rải rác khắp ổ bụng. tụy hoại tử 1 phần hay toàn bộ tụy , khu trú hay rải rác khắp tụy .
Vi thể:
Nang tụy bị phá hủy , mạch máu bị phá hủy tạo thành những đám chảy máu, có những đám hoại tử, khi khỏi để lại sẹo.
4. Chẩn đoán xác định
4.1 Lâm sàng
a, Cơ năng
Đau bụng trên rốn trường hợp điển hình là đau sau bữa ăn thịnh soạn là triệu chứng chủ yếu, có thể âm ỉ hay dữ dội lăn lộn gập người lại, đau xuyên ra sau lưng và lan lên vai, lan ra phần dưới ổ bụng.
Kèm theo dấu hiệu buồn nôn, nôn bí trung đại tiện.
b, Toàn thân
Trong viêm tụy cấp thể phù tình trạng toàn thân tương đối tốt trong đa số các trường hợp, trái lại trong VTC thể hoại tử chảy máu, 80% trường hợp có biểu hiện như sốc như mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt do đau, giãn mạch, thoát dịch vào khoảng gian bào vào khoang ổ bụng. Tuy nhiên không có sự tương xứng giữa dấu hiệu toàn thân và dấu hiệu thực thể nghèo nàn.
Có thể có 1 số dấu hiệu cho biết là VTC nặng như: vàng da, vàng mắt, tràn dịch màng phổi , rối loạn tâm thần, hôn mê…
c, Thực thể
Trong viêm tụy cấp thể phù, thành bụng co cứng giống như thủng dạ dày. Còn trong VTC thể hoại tử chảy máu bụng trướng khu trú trên rốn, sau chướng khắp bụng vừa giống như viêm phúc mạc , vừa giống như tắc ruột, sờ nắn vùng trên rốn có thể thấy đầy đau, có phản ứng thành bụng, hay 1 khối trên rốn. Trường hợp muộn thấy mảng bầm tím trên rốn.
Điểm sườn lưng là dấu hiệu có giá trị trong chẩn đoán VTC.
5. Cận lâm sàng
– Lượng amylase máu và nước tiểu tăng từ 2- 200 lần bình thường.
Amylase trở lại bình thường sau 4-8 ngày. Amylase niệu tăng chậm nhưng kéo dài hơn tăng amylase máu. Amylase cũng tăng trong dịch màng bụng, dịch phế mạc do viêm tụy cấp gây ra.
– Các xét nghiệm khác:
+ Lipaza máu tăng kéo dài vài ngày giống như amylase.
+ BC tăng, nhất là BC đa nhân trung tính.
+ Đường máu tăng cao (nặng).
+ Lipit máu tăng (bt 4-7g/l).
+ Can xi máu giảm (bt 3.2-3.65 mol/l), sau 48 giờ can xi máu giảm (nặng), hoại tử mỡ càng rộng thì can xi càng hạ thấp.
+ Xét nghiệm Methaemalbumin huyết thanh tăng trên 5mg% là một dấu hiệu của thể hoại tử.
+ Ure máu tăng, bilirubin, phosphatase kiềm, SGOT tăng tạm thời vài ngày.
– Nước tiểu: Có thể có đường niệu, amylase tăng sau 24h, có thể có HC, trụ hạt, protein niệu.
– XQ: Không có liềm hơi, không có mức nước, mức hơi trong ổ bụng
– Có thể thấy chướng hơi đại tràng, dạ dày.
– Chụp dạ dày cản quang thấy khung tá tràng giãn rộng. Dạ dày bị đẩy ra trước, có hình răng cưa.
– Chụp cắt lớp vi tính ổ bụng thấy tụy to và dịch quanh tụy
– Siêu âm: Tụy to ra, niêm mạc thô, có dịch quanh tụy, có thể có sỏi tụy, sỏi mật.
– Tính tỷ số: + C.amylase X 100 nếu lớn hơn 5% là viêm tụy
+ Creatinin
– Soi ổ bụng: Thấy dịch màu hồng, thấy các vết nến ở màng bụng, ruột.
Mọi vấn đề về sức khỏe, vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.