Sỏi mật là bệnh gây ra do những viên sỏi (nhỏ hoặc to, bùn) nằm trong lòng ống mật (trong gan hoặc ngoài gan, túi mật). Đôi khi sỏi đường mật diễn biến tự nhiên không triệu chứng hoặc có những trường hợp xuất hiện những dấu hiệu sỏi đường mật điển hình.
– Phần lớn (>2/3) không triệu chứng. Nguy cơ có triệu chứng khoảng 2% mỗi năm
– Tỉ lệ biến chứng 0.1% mỗi năm
– Không nhất thiết điều trị (trừ BN tiểu đường hoặc bệnh van tim cần PT)
Có triệu chứng
– Nếu giải quyết được đợt có triệu chứng: Nguy cơ tái phát triệu chứng 35% trong 5 năm; Biến chứng 1% mỗi năm® Điều trị tất cả (trừ vài trường hợp ngoại lệ)
– Sỏi Túi mật có triệu chứng nhưng từ chối mổ (150 BN – Thụy Điển). Sau 2 năm 27% mổ cấp cứu
I. Biểu hiện lâm sàng
– Sỏi túi mật (>85%); Cơn đau quặn mật; Viêm túi mật cấp; Sỏi đường mật; Tắc mật; Viêm tụy cấp
1. Cơn đau quặn mật
– Đặc điểm lâm sàng: Đau quặn cơn vùng thượng vị, dưới sườn phải; Đau hoặc khó chịu với mức độ tăng dần có thể kéo dài vài giờ và có thể làm đánh thức bệnh nhân
– Điều trị
+ Triệu chứng (nếu là đợt cấp)
+ Cắt túi mật chương trình: Nội soi hay mổ mở; Tán sỏi ngoài cơ thể, dùng thuốc tan sỏi
2. Viêm túi mật cấp
– Đặc điểm lâm sàng: Thường đau thượng vị, hạ sườn phải liên tục có thể lan lên vai phải, dưới xương bả vai. Ấn hạ sườn phải đau, dấu hiệu Murphy, co cứng thành bụng, sốt, mạch nhanh, có thể có lạnh run
– Đau bụng:
+ Đau HSP, kiểu đau quặn gan.
+ Sảy ra sau bữa ăn nhiều mỡ, đau về đêm (Lúc 22 – 24 giờ)
+ Khi đau kèm theo nôn, không giám thở mạnh
+ Cơn đau kéo dài vài giờ đến vài ngày
– Rối loạn tiêu hoá: Chậm tiêu, bụng trướng hơi, sợ mỡ, táo bón, ỉa chảy sau bữa ăn.
– Cơn đau nửa đầu (Migraine), đau nửa đầu dữ dội, nôn nhiều.
– Sốt (do có viêm đường mật, túi mật), nếu không viêm thì không sốt,
Vàng da:
+ Vàng da, niêm mạc xảy ra sau đau và sốt 1 – 2 ngày
+ Vàng da kiểu tắc mật (Da, niêm mạc vàng, nước tiểu vàng, phân bạc)
+ Vàng da có ngứa, thuốc chống ngứa không kết quả, mạch chậm.
+ Vàng da mất đi chậm hơn đau và sốt
Tam chứng: Đau – sốt – vàng da (Tam chứng Charcot) tái phát nhiều lần khoảng cách giữa các đợt vài tuần, vài tháng, vài năm.- Gan to:
+ To đều (Từ mấp mé đến 5 – 6 cm) tuỳ mức độ tắc mật.
+ Mặt gan nhẵn
+ Mật độ chắc
+ Bờ tù
+ Ấn đau tức
– Túi mật to
+ Túi mật to cùng với gan to
+ Túi mật to đau khi sờ nắn
+ Có thể co cứng HS
Qua những dấu hiệu về sỏi đường mật trên đây hi vọng mọi người có thể phát hiện và điều trị sớm sỏi đường mật để tránh những biến chứng nặng nguy hiểm đến sức khỏe bản thân mình.
Mọi vấn đề về sức khỏe vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.