Trang chủHIV/AIDSDự phòng phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp

Dự phòng phơi nhiễm HIV do nghề nghiệp

Ngay sau khi có nguy cơ bị nhiễm HIV thì việc dự phòng phơi nhiễm HIV là việc làm rất cần thiết. Phơi nhiễm với HIV do tai nạn nghề nghiệp là tiếp xúc trực tiếp với máu và các dịch cơ thể có nhiễm HIV dẫn đến nguy cơ lây nhiễm HIV.

Dự phòng phơi nhiễm hIV
                                   Dự phòng phơi nhiễm HIV

1.  Các dạng phơi nhiễm

– Do kim đâm khi làm các thủ thuật tiêm truyền, lấy máu làm xét nghiệm, chọc dò…
– Vết thương do dao mổ và các dụng cụ sắc nhọn khác có dính máu hoặc dịch cơ thể
của người bệnh.
– Tổn thương qua da do các ống đựng máu hoặc dịch của người bệnh bị vỡ đâm vào.
– Máu, chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào các vùng da bị tổn thương (chàm, bỏng, viêm loét từ trước) hoặc niêm mạc (mắt, mũi, họng).
– Khác: phơi nhiễm với máu có HIV do bị người khác dùng kim tiêm chứa máu đâm vào hoặc trong khi làm nhiệm vụ đuổi bắt tội phạm v.v…..

2. Nguyên tắc chung xử trí phơi nhiễm

  • Các tổn thương không làm xây sát da không cần xét nghiệm HIV và điều trị mà chỉ cần rửa sạch da.
  • Các trường hợp phơi nhiễm phải được coi là một trường hợp cấp cứu và cần phải được xử lý kịp thời.
  • Việc xử lý ban đầu phải được thực hiện ngay trong mọi trường hợp bất kể tình trạng vết thương, vị trí tiếp xúc, tình trạng nhiễm HIV của nguồn lây.
  • Công tác tư vấn cho người bị phơi nhiễm cần được tiến hành sớm, ngay sau khi bị phơi nhiễm.
  • Lập biên bản rủi do nghề nghiệp ngay sau khi bị phơi nhiễm, việc đánh giá mức độ phơi nhiễm và lập biên bản tai nạn phải do cán bộ y tế thục hiện.

3. Quy trình xử lý

  • Xử lý tại chỗ
  • Báo cáo với lãnh đạo, lập biên bản rủi ro nghề nghiệp
  • Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm theo mức độ tổn thương và diện tích tiếp xúc
  • Xác định tình trạng nhiễm HIV của nguồn nhiễm
  • Xác định tình trạng nhiễm HIV của người bị lây nhiễm
  • Tư vấn cho người bị phơi nhiễm
  • Điều trị dự phòng bằng ARV

a. Xử trí taị chỗ

  • Đồi với các tiếp xúc với da và tổn thương dưới da: cần nặn cho máu ở vết thương chảy ra hết, rửa vết thương bằng nước sạch và xà phòng. Sau đó sát trùng bằng dung dịch Dakin hoặc javen pha loãng 1/10 hoặc cồn 7o độ, để tiếp xúc với nơi tổn thương trong vòng 5 phút.
  • Mắt: rửa mắt vơí nước cất hoặc huyết  thanh mặn đảng trương ( 0.9%) sau đó rửa liên tục với nước cất trong vòng 5 phút.
  • Miệng, mũi, rửa mũi bằng nước cất,  súc miệng nhiều lần bằng huyết thanh mặn đẳng trương .

b. Báo cáo người phụ trách và làm biên bản

Nêu rõ ngày giờ, hoàn cảnh xảy ra, đánh giá vết thương, mức độ nguy cơ của
phơi nhiễm. Lấy chữ ký của những người chứng kiến và chữ ký của người phụ trách.

c. Đánh giá nguy cơ phơi nhiễm

Có nguy cơ:

  1. Tổn thương do kim có chứa máu đâm xuyên qua da gây chảy máu: kim nòng rỗng cỡ to, chứa nhiều máu, đâm sâu nguy cơ cao hơn kim ṇòng nhỏ, chứa ít máu và đâm xuyên nông.
  2. Tổn thương da sâu do dao mổ hoặc các ống nghiệm chứa máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bị vỡ đâm phải.
  3. Máu và chất dịch cơ thể của người bệnh bắn vào các vùng da, niêm mạc bị tổn thương viêm loét hoặc xây sát từ trước (thậm chí ngay cả khi không biết có bị
  4. viêm loét hay không): nếu viêm loét hoặc xây sát rộng th́ì nguy cơ cao hơn.

Không có nguy cơ: máu và dịch cơ thể bắn vào vùng da lành.

d. Xác định tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm:

  • Người bệnh đã được xác định HIV (+): Tìm hiểu các thông tin về tiền sử và đáp ứng đối với thuốc ARV
  • Nếu chưa biết về tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm: Tư vấn và lấy máu xét nghiệm HIV
  • Trường hợp không thể xác định được (bị phơi nhiễm trong trường hợp đang làm nhiệm vụ, đối tượng trốn thoát).

e. Xác định tình trạng HIV của người bị phơi nhiễm:

  • Tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV theo quy định
  • Nếu ngay sau khi bị phơi nhiễm, người bị phơi nhiễm có HIV(+): đã bị nhiễm HIV từ  TRước, không phải do phơi nhiễm.
  • Nếu HIV (-): kiểm tra lại sau 3 và 6 tháng.

f. Tư vấn cho người bị phơi nhiễm

  1. Nguy cơ nhiễm HIV, viêm gan B, C
  2. Người bị phơi nhiễm cần được cung cấp các thông tin và được tư vấn thích hợp về dự phòng phơi nhiễm, lợi ích và nguy cơ.
  3. Giới thiệu các tác dụng phụ của thuốc và triệu chứng của nhiễm trùng tiên phát: sốt, phát ban, buồn nôn hoặc nôn, thiếu máu, nổi hạch v.v…
  4. Tư vấn Phòng lây nhiễm cho người khác: người bị phơi nhiễm có thể làm lây truyền HIV cho người khác dù xét nghiệm HIV âm tính (thời kỳ cửa sổ), vì vậy cần phải thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm.
  5. Tư vấn tuân thủ điều trị và hỗ trợ tâm lí
Dự phòng phơi nhiễm hIV
                                Dự phòng phơi nhiễm hIV

g.  Điều trị dự phòng ARV

Chỉ định:

  1. Tiến hành điều trị bằng thuốc ARV càng sớm càng tốt từ 2-6 giờ và trước 72 giờ sau khi bị phơi nhiễm cho tất cả các trường hợp phơi nhiễm có nguy cơ, đồng thời tiến hành đánh giá tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm và người bị phơi nhiễm.
  2. Nếu nguồn gây phơi nhiễm có xét nghiệm HIV (+): tiếp tục điều trị theo hướng dẫn.
  3. Nếu nguồn gây phơi nhiễm có xét nghiệm HIV (-): có thể xem xét dừng điều trị. Nếu nghi ngờ nguồn gây phơi nhiễm có yếu tố nguy cơ lây nhiễm và đang ở trong giai đoạn cửa sổ thì tiếp tục tục điều trị theo hướng dẫn.
  4. Nếu người bị phơi nhiễm có xét nghiệm HIV (+): không điều trị dự phòng sau phơi nhiễm, chuyển đến các cơ sở chăm sóc và điều trị HIV/AIDS để được theo dõi và điều trị như những người đã nhiễm HIV khác.
  5. Nếu người bị phơi nhiễm có nguy cơ và xét nghiệm HIV (-): tiếp tục điều trị theo  hướng dẫn.
  6. Phơi nhiễm không có nguy cơ: không cần điều trị

Trường hợp không xác định được tình trạng HIV của nguồn gây phơi nhiễm: xử lý như là trường hợp phơi nhiễm với nguồn HIV (+).

Thuốc điều trị  sau điều trị dự phòng bằng ARV:

  1. Phác đồ điều trị 2 thuốc (Phác đồ cơ bản)
  2. AZT + 3TC hoặc d4T + 3TC Tất cả các trường hợp phơi nhiễm có nguy cơ
  3. Phác đồ điều trị 3 thuốc AZT + 3TC hoặc d4T + 3TC cộng với: LPV/r
  4. Trong trường hợp nguồn gây phơi nhiễm đã và đang điều trị ARV và nghi có kháng  thuốc.
  5. Thời gian điều trị 4 tuần

h. Kế hoạch theo dõi:

  1. Theo dõi tác dụng phụ của ARV:  Người được điều trị ARV dự phòng cần được tư vấn là có thể thuốc ARV gây ra các tác dụng phụ, không ngừng điều trị khi có tác dụng phụ nhẹ và thoáng qua, và đến các cơ sở y tế ngay khi có các tác dụng phụ nặng.
  2. Xét nghiệm công thức máu và chức năng gan (ALT) khi bắt đầu điều trị và sau 4 tuần.
  3. Xét nghiệm HIV sau 1, 3 và 6 tháng.
  4. Hỗ trợ tâm lý nếu cần thiết.

Mọi vấn đề về sức khỏe, vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.

RELATED ARTICLES

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Advertisment -spot_img

PHỔ BIẾN NHẤT