Ung thư cổ tử cung là bệnh lí khá phổ biến,đứng thứ hai sau ung thư vú. Việc chẩn đoán ung thư cổ tử cung rất quan trọng,do liên quan đến kết quả điều trị bệnh.Nếu phát hiện và chẩn đoán và điều trị muộn có thể nguy hiểm tới tính mạng người bệnh.
1. Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư cổ tử cung
1.1 Xét nghiệm tế bào học (phiến đồ Papanicolaou)
Còn gọi là xét nghiệm PAP
Giúp phát hiện các thay đổi ở mức độ tế bào theo hướng tiền ung thư hoặc ung thư. Đây là loại xét nghiệm hay được sử dụng,giúp chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng bệnh ở cổ tử cungg. Xét nghiệm có thể được làm định kì hoặc khi khám phụ khoa phát hiện những tổn thương ở cổ tử cung hoặc khi có yêu tố nghi ngờ ung thư cổ tử cung như xuất huyết âm đạo bất thường…
Mẫu phẩm đưa đi xét nghiệm lấy ở thời điểm ngoài kì kinh.Bác sĩ sẽ dùng một tăm bông hoặc bàn chải nilong đưa vào trong ống cổ tử cung và tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm.Bệnh phẩm được phết lên một phiến kính đơn giản và được cố định lại.
Kết quả xét nghiệm: Khi các tế bào bất thường (loạn sản) chỉ tồn tại trong lớp ngoài của cổ trư cung và không xâm chiếm các mô sâu hơn là giai đoạn tiền ung thư. Một vài thuật ngữ y học có thể được nhắc tới:
+ASCUS : bất điển hình tế bà lát có ý nghĩa không xác định
+LSIL :tổn thương trong biểu mô lát mức độ thấp
+HSIL: tổn thương trong biểu mô lát mức độ cao
+AGUS: bất điển hình tế bào tuyến có ý nghĩa không xác định
+AIS: ung thư trong liên bào biểu mô tuyến
1.2. Soi cổ tử cung
Hình ảnh cổ tử cung với độ phóng đại 10-20 lần cho phép đánh giá được kích thước và ranh giới vùng bất thường,đồng thời xác định mức độ lan rộng của bệnh vào ống cổ tử cung.
Bác sĩ có thể tiến hành soi cổ tử cung không chuẩn bị, chứng nghiệm Hinselmann hoặc chứng nghiệm Schiller.
Kết quả ung thư:
+Soi cổ tử cung không chuẩn bị: Tổn thương dạng sùi hoặc loét,bề mặt dễ chảy máu,nhiều mạch máu tăng sinh.
+Chứng nghiệm Hinselmann (chứng nghiệm acid axetic): Khi bổi acid axetic 3%, vùng tổn thương trở lên trắng đục,có thể có hình chấm đáy hoặc hình lát đá.
+Chứng nghiệm Schiller: Bôi dung dịch Lugol 3%,vùng tổn thương không bắt màu nâu,có màu hồng đậm hơn hoặc sáng bóng hơn. Biểu mô bình thường sẽ nhuộm màu.
1.3. Sinh thiết
Sinh thiết lấy một phần hoặc nạo cổ tử cung,ở những nơi mà biểu mô bong không bắt màu khi soi cổ tử cung hoặc sinh thiết mỗi góc của cổ tử cung.
Các kết quả từ sinh thiết cổ tử cung và nạo ống cố tử cung đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán và điều trị.
1.4. Các thăm dò khác
Để giúp đánh giá đầy đủ mức độ lan sâu và xâm lấn của ung thư,đồng thời giúp phân độ giai đoạn ung thư, bác sĩ có thể chỉ định một số thăm dò như siêu âm,chụp UIV,chụp cắt lớp vi tính (CT Scan),cộng hưởng từ (MRI).
Ung thư cổ tử cung nếu như phát hiện sớm và điều trị tích cực,thì người bệnh hoàn toàn có thể hồi phục bình thường. Việc tiến hành các xét nghiệm không quá phức tạp, do đó, mỗi người phụ nữ,nhất là những người đã quan hệ tình dục cũng nên kiểm tra định kì,theo dõi và kiểm soát các tác nhân viêm nhiễm.
2. Các phương pháp điều trị ung thư cổ tử cung
Đối với các đối tượng chưa có quan hệ tình dục thì có thể phòng tránh virus HPV bằng cách tiêm vaccin tạo miễn dịch chủ động với virus HPV. Những phụ nữ còn lại khi nghi ngờ mình bị nhiễm HPV thì đầu tiên sẽ đựoc làm xét nghiệm Pap để xem xem có bị nhiễm virus HPV hay không. Nếu có kết quả xét nghiệm Pap bất thừơng thì sẽ được tiếp tục làm các xét nghiệm thăm dò khác trong đó có nội soi cổ tử cung để quan sát hình thái cổ tử cung, đánh giá xem có bất thường hình thái nào không, việc kết hợp nội soi kèm với sinh thiết tìm tế bào lạ là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư cổ tử cung.
Tế bào cổ tử cung bất thường có thể chữa lành mà không cần điều trị. Nhưng đôi khi, các tế bào bất thường có thể phát triển thành ung thư. Phương pháp điều trị cho các tế bào bất thường có hiệu quả cao trong việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung. Hai phuơng pháp phổ biến là phương pháp áp lạnh và LEEP .
Phương pháp áp lạnh được thực hiện bằng cách áp dụng cụ được làm lạnh bởi một hóa chất rất lạnh ở cổ tử cung nhằm đóng băng các tế bào bất thường làm cho các tế bào này chết. Điều này cho phép các tế bào mới, bình thường để phát triển trở lại sau trong khu vực để thay thế các tế bào bất thường.
LEEP – viết tắt của vòng lặp thủ thuật cắt đốt điện – loại bỏ mô bất thường bằng cách cắt nó đi sử dụng một vòng dây mỏng mang một dòng điện.
LEEP khi mang thai
Các cơ sở điều trị thường cố gắng chờ đợi cho đến khi sau khi sinh để điều trị các tế bào cổ tử cung bất thường đối một phụ nữ mang thai. Trì hoãn điều trị là an toàn bởi vì các tế bào lạ thường mất nhiều thời gian để phát triển thành ung thư.
Ung thư cổ tử cung là căn bệnh nguy hiểm đối với phụ nữ. Tiêm vacxin phòng ung thư cổ tử cung là một trong những biện pháp phòng ngừa được áp dụng nhiều nhất hiện nay.
Mọi vấn đề về sức khỏe, tâm lý vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.