Bệnh thương hàn là một bệnh cấp tính toàn thân do vi khuẩn Samonella enterica typ huyết thanh Typhi gây nên với bệnh cảnh sốt kéo dài, có nhiều biến chứng nặng như xuất huyết tiêu hóa, thủng ruột, viêm cơ tim, viêm não dễ dẫn đến tử vong. Bệnh thường gặp ở hầu hết các nước đang phát triển trên thế giới ở Châu Á, châu Phi, Mỹ La Tinh, lây qua đường phân miệng từ những thức ăn mang mầm bệnh.
Triệu chứng
Thời gian ủ bệnh không triệu chứng khoảng 3 đến 60 ngày
Thời kì khởi phát (tuần thứ nhất): từ từ, tăng dần
- Sốt cao tăng dần lên đến 40 độ C
- Đau đầu, đau mỏi cơ khớp toàn thân, mệt
- Mạch nhiệt phân ly
- Có thể chảy máu mũi
- Nhiễm trùng rõ rệt
- Gan to, lách to, bụng chướng
- Tổn thương phổi
Thời kì toàn phát (tuần thứ hai): kéo dài 2-3 tuần
- Sốt cao 40 độ C
- Mạch nhiệt phân ly
- Nhiễm trùng rầm rộ
- Lưỡi khô, rêu lưỡi trắng dày, rìa lưỡi đỏ
- Tiêu chảy phân đen
- Bụng chướng, lách to, dấu hiệu ùng ục hố chậu phải
- Đào ban: ban màu hồng nhạt kích thước 2-4 mm ở ngực bụng.
- Loét Duguet: loét hình bầu dục ở nếp amidan trước
- Li bì, hôn mê
Thời kì lui bệnh và hồi phục (tuần thứ ba)
- Sốt giảm dần
- Đỡ mệt, tỉnh táo dần trở lại
- Hết tiêu chảy, bụng đỡ chướng
- Ăn ngon miệng
Biến chứng
- Các biến chứng tiêu hóa
- Xuất huyết tiêu hóa
- Thủng ruột
- Viêm miệng lợi
- ỉa chảy
- xuất huyết tiêu hóa
- Các biến chứng gan mật
- Tăng nhẹ transaminase
- Viêm túi mật cấp hoặc mạn tính
- Các biến chứng tim mạch
- Trụy mạch
- Viêm cơ tim
- Viêm động mạch, tĩnh mạch
- Biến chứng thần kinh
- Viêm màng não
- Viêm não tủy
- Viêm thần kinh sọ và thần kinh ngoại biên
- Hội chứng Guillain – Barre
- Biến chứng khác
- Áp xe phổi, viêm màng phổi thanh tơ huyết
- Rối loạn đông máu do tiêu thụ
- Tái phát
- Thương nhẹ
- Do điều trị không đủ liệu trình kháng sinh
- Người mang khuẩn mạn tính
- Không có triệu chứng
- Vi khuẩn trong đường mật, tổ chức lympho ở ruột và được đào thải qua phân
Điều trị
Điều trị đặc hiệu
Các kháng sinh vi khuẩn thương hàn đã kháng lại: ampicillin, amoxicillin, chloramphenicol, co-trimoxazol.
Các kháng sinh còn hiệu lực: fluoroquinolon (ciprofloxacin, ofloxacin và pefloxacin) hoặc cephalosporin thế hệ III (cefotaxim, ceftriaxon).
Có thể sử dụng azithromycin.
Liều lượng thuốc:
Ciprofloxacin hoặc ofloxacin: 15 mg/kg/ngày, có thể lên tới 20 mg/kg/ngày.
Cephalosporin thế hệ III: 2 – 3 g/ngày.
Azithromycin: 1 g/ngày.
Thời gian: 5 – 7 ngày hoặc 10 – 14 ngày đối với trường hợp có biến chứng.
Điều trị hỗ trợ
Ăn thức ăn mềm, ít xơ, dễ tiêu, giàu dinh dưỡng.
Bù đủ dịch và điều chỉnh rối loạn điện giải. Sử dụng corticoid cho những thể nặng (viêm não, viêm cơ tim và sốc): dexamethason liều 3 mg/kg truyền tĩnh mạch chậm trong vòng 30 phút. Sau đó cứ mỗi 6 giờ lại dùng một liều dexamethason 1 mg/kg cho đến hết 8 liều.
Điều trị các biến chứng (trụy mạch, xuất huyết tiêu hóa, thủng ruột…).
Các trường hợp tái phát và người mang khuẩn
Các trường hợp tái phát: điều trị lại theo phác đồ trên.
Người mang vi khuẩn:
Ampicillin hoặc amoxicillin 100 mg/kg/ngày kết hợp với probenecid 30 mg/kg/ngày trong 3 tháng, hoặc
Co-trimoxazol 1 viên 480 mg x 2 lần/ngày trong 3 tháng, hoặc
Ciprofloxacin 750 mg x 2 lần/ngày trong 4 tuần.
Biện pháp cơ bản phòng chống bệnh là
- Giữ vệ sinh sạch sẽ môi trường xung quanh
- An toàn vệ sinh thực phẩm
- Xử trí rác thải sinh hoạt hợp lý
- Ăn chín, uống sôi
- Xử lý nguồn nhiễm:
+ Phát hiện và điều trị những người mang khuẩn mạn tính.
+ Điều trị cách ly người mắc bệnh.
- Dự phòng bằng vaccin:
+ Chỉ định cho quân nhân và những người có nguy cơ phơi nhiễm cao như nhân viên y tế.
+ Hai loại vaccin: (1) vaccin cổ điển sống giảm độc lực TAB hiện không còn dùng nữa vì miễn dịch thu được yếu và khó dung nạp; (2) Vaccin polysaccharide tiêm đặc hiệu cho S. Typhi (Typhim-Vi của Viện Mérieux): tiêm bắp hoặc dưới da một mũi là đủ, bảo vệ được ít nhất là 3 năm