Ngày nay Trinh nữ hoàng cung là một trong những cây thuốc đang được mọi người rất quan tâm và sử dụng nhiều trong điều trị các bệnh liên quan đến chị em phụ nữ như u xơ tử cung, u nang buồng trứng… bởi các tác dụng tuyệt vời của nó. Không những vậy trinh nữ hoàng cung cũng được sử dụng trong đông y điều trị nhiều bệnh lí như mụn nhọt, u xơ tiền liệt tuyến và rất nhiều ứng dụng khác.
- Trinh nữ hoàng cung là gì? Tác dụng như thế nào?
Cây trinh nữ hoàng cung là một cây thuốc được sử dụng nhiều trong y học cổ truyền với nhiều bài thuốc quý
Cây có tên khoa học là Crinum Latifolium
Phân bố: cây phân bố ở những khu vực có nhiệt độ nóng ẩm, được phát hiện đầu tiên ở Ấn độ sau đó được nhiều nước đông nam á trồng như Thái Lan, Campuchia, malaysia, Lào. Tại Việt Nam trinh nữ hoàng cung được phân bố chủ yếu từ Đà nẵng trở vào. Hiện nay có thể trồng ở cả 3 miền của Việt Nam
Theo Y học cổ truyền : Trinh nữ hoàng cung có vị đắng tính chát.
Bộ phận dùng : Thân cành, lá
Thời gian thu hoạch: cây có thể thu hoạch quanh năm, tập trung nhiều vào tháng 6- tháng 7 hàng năm.
Công dụng : Thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết tán ứ, tiêu phù thũng, giảm đau, Thông kinh hoạt lạc
Chủ trị : Làm tan máu bầm, tụ máu do sang chấn, Điều trị các chứng mụn nhọt, các phản ứng viêm mạnh trong viêm tuyến vú, tắc tia sữa, viêm phần phụ, tổn thương viêm loét , tấy đỏ. Các bệnh thủy đậu… Làm tiêu nhỏ các khối u , đặc biệt các khối u buồng trứng tử cung hay tuyến vú. Đau nhức xương khớp do thoái hóa…
- Sử dụng trinh nữ hoàng cung trong điều trị các khối u ở tử cung
Theo y học hiện đại trong trinh nữ hoàng cung có các hoạt chất bao gồm : Crinafolin, Crinafolidin, Lycorin,β -epoxyambellin , Hamayne, Hợp chất bay hơi Aldehyd, Acid hữu cơ, Terpen v, Glucan A, Glucan B, Các glucoalcaloid, Latisodin,Pratorimin, Pratosin, 2-epilycorin, 2-epipancrassidin, Methanol.
Đặc biệt khi cây đang ra hoa thu hái có thể chiết suất được các thành phần bao gồm pratorimin và pratosin là hai alcaloid pirolophenanthrindon cùng với những chất đã được biết như pratorinmin, ambelin và lycorin, một số dẫn chất alcaloid có tác dụng chống ung thư crinafolin và crinafolidin.
Chính vì vậy y học cổ truyền ứng dụng điều trị trinh nữ hoàng cung trong điều trị các bệnh lí
- U xơ tử cung
- U nang buồng trứng
- Viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung
- Khí hư
- Hỗ trợ điều trị các khối u ác tính ở tử cung, ở cổ tử cung.
- U vú lành hay ác tính.
Tỉ lệ thành công trong việc điều trị các khối u này khoảng 70-80 % theo nghiên cứu có giảm kích thước khối u.
Cây trinh nữ hoàng cung có các dược tính làm giảm quá trình phát triển các khối u, kích thích tế bào lympho T hoạt động và phát triển. Chính vì vậy tăng khả năng chữa lành, tăng miễn dịch đáp ứng viêm.
Một số các bào chế và bài thuốc dùng điều trị khối u tử cung như sau:
- Lá trinh nữ hoàng cung thu hái sau đó đem phơi khô rồi sao vàng, có thể sắc lá tươi uống 20g/ ngày đến khi có hiệu quả, trung bình 1 tháng có hiệu quả, điều trị duy trì đến 3 tháng.
- Trinh nữ hoàng cung 16g, hoàng cầm 6g, hạ khô thảo 20g, ngưu tất nam 12g, hương tư tử 6g sắc uống ngày 2-3 lần . Duy trì uống đến khi đạt hiệu quả.
Khi điều trị khối u tử cung cần được loại trừ khối u ác tính để kết hợp với Y học hiện đại, không bỏ qua giai đoạn vàng trong điều trị, dùng kết hợp với thuốc sắc từ cây trinh nữ hoàng cung mang lại kết quả khả quan.