Để có một thai kỳ khỏe mạnh, bên cạnh chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng thì việc sử dụng thuốc cũng là một vấn đề được các mẹ bầu rất quan tâm. So với thuốc Tây y thì các vị thuốc Đông y được mọi người biết tới là ít gây ảnh hưởng đến sức khỏe trong quá trình mang thai nên thường được các mẹ bầu tin dùng. Tuy nhiên, không phải thuốc Đông y nào cũng có lợi cho phụ nữ mang thai, thậm chí còn gây hại cho cả mẹ và thai nhi. Vậy những vị thuốc đông y nào tuyệt đối không được dùng khi mang thai? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ở bài viết sau
Những vị thuốc đông y tuyệt đối không được dùng khi mang thai bao gồm:
- Quế chi
Quế chi có vị cay, ngọt, tính ấm, có tác dụng giải biểu, tán hàn chữa các bệnh cảm mạo phong hàn; làm thông dương khí, ấm kinh thông mạch, ấm thận hành thủy; đặc biệt quế chi còn có tác dụng hành huyết giảm đau, dùng điều trị các chứng bế kinh, ứ huyết, trục thai chết lưu. Chính vì vậy, tuyệt đối không được dùng quế chi khi mang thai.
2. Hồng hoa
Hồng hoa có vị cay, tính ấm, có tác dụng hoạt huyết, thông kinh, khử ứ, huyết, giải độc trong trường hợp sưng đau, trục thai chết lưu. Hồng hoa làm tăng sự co bóp của tử cung nên dễ gây sảy thai.
3. Huyền hồ
Huyền hồ có vị đắng, cay, tính ấm, có tác dụng hoạt huyết tán ứ, lợi khí, chỉ đau. Có thể hành được khí trệ trong huyết, huyết trệ trong khí, thông tiểu tiện, trừ phong. Điều trị các chứng khí đọng, huyết kết, kinh nguyệt không đều, các chấn thương bầm tím, huyết chết đọng lại. Huyền hồ là vị thuốc hoạt huyết, lợi khí mạnh nên dễ gây sảy thai, vì vậy không được dùng khi mang thai.
4. Đào nhân
Đào nhân có vị đắng, ngọt, tính bình, có tác dụng hoạt huyết khử ứ chữa các bệnh về kinh nguyệt hoặc sau đẻ ứ huyết; nhuận tràng, thông tiện, giảm đau, chống viêm. Do tác dụng hoạt huyết, khử ứ nên đào nhân dễ làm sẩy thai.
5. Xạ hương
Đây là vị thuốc lấy từ túi xạ của con hươu sao đực trưởng thành, có vị cay, tính ấm, quy vào hai kinh tâm, tỳ, thông 12 đường kinh. Xạ hương có tác dụng khai khiếu, tỉnh tỳ dùng với bệnh kinh phong điên giản, hôn mê, trúng phong quyết lạnh, do đờm dãi. Trên lâm sàng còn dùng khử ứ huyết, giảm đau trong trường hợp chấn thương sưng đau, cơ nhục sưng tấy, ngoài ra còn thoái màng mộng, làm sáng mắt, trừ mủ, tiêu ung nhọt. Đặc biệt, xạ hương còn có tác dụng thúc thai sản dùng trục thai chết lưu, vì vậy dễ gây sảy thai.
6. Ngưu tất
Ngưu tất có vị đắng chua, tính bình, tác dụng hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc, chữa bế kinh, kinh nguyệt không đều; có tác dụng thư cân, kiện cốt, điều trị các chứng về xương khớp. Ngoài ra, ngưu tất còn chỉ huyết, lợi niệu, thông lâm, hạ áp, giải độc, chống viêm. Người có thai không nên dùng do tác dụng hoạt huyết và tăng co bóp tử cung của thuốc.
7. Thông thảo
Thông thảo có vị ngọt, tính hàn, tác dụng lợi thuỷ, thanh thấp nhiệt dùng lợi tiểu, tiêu thuỷ thũng, chữa chứng tắc tia sữa, thông kinh bế ở phụ nữ. Ngoài ra, thông thảo còn có tác dụng gây co tử cung, thúc đẻ nhanh nên không được dùng khi mang thai.
8. Đại hoàng
Đại hoàng có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tả hạ thông tiện, tả hỏa, giải độc, trục ứ thông kinh dùng khi kinh bị ứ tích, các trường hợp ứ huyết sưng đau do sang chấn. Phụ nữ có thai không được dùng.
9. Mang tiêu
Mang tiêu là vị thuốc có nguồn gốc từ khoáng vật đó là natri sulfat thiên nhiên, có vị cay, đắng, mặn, tính đại hàn. Mang tiêu có tác dụng tả hạ, thông tiện dùng trong trường hợp vị tràng thực nhiệt, đại tràng bí kết. Ngoài ra còn tả hỏa, giải độc trong các chứng đau mắt đỏ, miệng lưỡi lở loét. Do tính đại hàn và tả hạ mạnh nên mang tiêu không được dùng cho phụ nữ có thai.
Để tránh những ảnh hưởng đến sức khỏe mẹ bầu và sự phát triển của thai nhi, thì trong khi mang thai mẹ bầu không những không được sử dụng Tây y bừa bãi, mà ngay cả Đông y cũng phải sử dụng thận trọng. Khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào cũng cần phải có sự chỉ dẫn của bác sĩ.