Đậu nành là một trong số ít các loại hạt có chứa hàm lượng protein tương đương với thịt. Tỷ lệ đạm trong đậu nành chiếm khoảng 38%. Ngoài ra, protein đậu nành không chứa cholesterol (một trong những nguyên nhân gây xơ vữa động mạch, tăng huyết áp và nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não) và chỉ có hàm lượng chất béo bão hòa thấp. Đậu nành còn chứa vitamin C và folate, chúng cũng là nguồn cung cấp canxi, sắt, magiê, phốt pho, kali, thiamin… dồi dào cho cơ thể.
Thành phần dinh dưỡng của các sản phẩm đậu nành khác có thể khác nhau tùy thuộc vào cách các nhà sản xuất đã chế biến chúng và những thành phần mà họ đã thêm vào.
Đậu nành hữu cơ ít chế biến là lựa chọn tốt nhất cho sức khỏe. Đó là các sản phẩm đậu nành nấu chín, sữa đậu nành, đậu phụ…
Các sản phẩm từ đậu nành có thể lên men hoặc không lên men. Các sản phẩm đậu nành không lên men cung cấp dinh dưỡng truyền thống. Các sản phẩm đậu nành lên men có bổ sung vi khuẩn tốt được nuôi cấy, nấm men và nấm mốc. Quá trình lên men giúp cơ thể tiêu hóa và hấp thụ chất dinh dưỡng dễ dàng hơn, mang lại lợi ích cho hệ tiêu hóa.
Trong 100g đậu nành xanh nấu chín không muối chứa 141 kcalo, 12,35g protein, 6,4g chất béo, 11,05g carbohydrate, 4,2g chất xơ…
Ai không nên sử dụng đậu nành?
Đậu nành rất giàu chất dinh dưỡng và các hợp chất thực vật có lợi. Chế độ ăn giàu thực phẩm đậu nành chế biến tối thiểu có thể mang lại nhiều lợi ích sức khỏe khác nhau, bao gồm cải thiện sức khỏe tim mạch, giảm các triệu chứng mãn kinh và giảm nguy cơ mắc một số bệnh ung thư. Tuy nhiên, một số người lại cần lưu ý và không nên sử dụng quá nhiều đậu nành vì sẽ gây những ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
3.1 Người có chức năng tiêu hóa kém
Sữa đậu nành có tính lạnh, những người khó tiêu, ợ hơi và chức năng tiêu hóa kém nên ít uống sữa đậu nành. Ngoài ra, những người bị viêm dạ dày cũng không nên ăn các sản phẩm từ đậu nành, để không kích thích tăng tiết quá mức axit dịch vị và làm bệnh nặng thêm, hoặc gây đầy hơi.
3.2 Người bệnh gout
Gout là bệnh do rối loạn chuyển hóa purin, trong khi đó đậu nành rất giàu purin. Purin là chất ưa nước nên đậu nành sau khi xay thì hàm lượng purin cao gấp mấy lần so với các sản phẩm làm từ đậu nành khác.
Vì vậy, người bệnh gout nên hạn chế uống sữa đậu nành. Nhưng không có nghĩa là tuyệt đối tránh dùng sữa đậu nành mà cần kiểm soát số lượng, để phòng và điều trị bệnh gout.
3.3 Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân suy thận cần có chế độ ăn ít đạm, trong khi đó đậu nành và các chế phẩm của chúng là những thực phẩm giàu chất đạm, các chất chuyển hóa sẽ làm tăng gánh nặng cho thận.
3.4 Người bệnh đang hồi phục sau phẫu thuật, giảm sức đề kháng
Những người sau khi phẫu thuật hoặc ốm đau, sức đề kháng của cơ thể yếu và chức năng tiêu hóa không tốt. Lúc này, nên hạn chế sử dụng sữa đậu nành, đặc biệt là sữa đậu nành lạnh vì dễ bị buồn nôn, tiêu chảy và các triệu chứng khác.
Tốt nhất bệnh nhân nên sử dụng sữa chua trong thời gian phục hồi, có thể thúc đẩy tiêu hóa và bảo vệ chức năng đường tiêu hóa.
3.5 Người cao tuổi
Chức năng thận của người cao tuổi tương đối yếu và nếu ăn đậu nành, tức là chúng ta đã nhập vào cơ thể quá nhiều đạm thực vật trong quá trình ăn. Các chế phẩm từ đậu nành sẽ làm tăng gánh nặng cho thận và có thể dẫn đến suy thận.
Nhiều người cao tuổi nếu sức khỏe tốt vẫn có thể ăn lượng đậu nành hợp lý, tuy nhiên cũng không nên ăn quá nhiều.