Khi bị cảm cúm hay cúm A, việc bổ sung vitamin C rất cần thiết. Các loại trái cây giàu vitamin C như: Khế, lê, nho, trái cây họ cam quýt, dưa hấu, nho… rất tốt cho cơ thể để đẩy nhanh quá trình phục hồi bệnh.
1. Quả khế tốt cho người mắc cúm A
Khế (Averrhoa carambola L.) còn gọi là khế ta, khế cơm, kế chua, kế giang, ngũ lãng tử, ngũ liêm tử. Do quả khế có 5 cạnh nên gọi là ngũ liễm (liễm là thu lại, tụ lại).
Trong múi khế có các chất đường, hàm lượng oxalat axit 1% và nhiều yếu tố vi lượng khác (kali, canxi, sắt, phospho, vitamin như A, C, B1, B2, P). Ngoài ra khế còn có các hợp chất thực vật lành mạnh như axit gallic, quercetin và epicatechin, có đặc tính chống oxy hóa mạnh mẽ. Kết quả một số nghiên cứu trên động vật chứng minh rằng lượng đường trong khế có thể làm giảm viêm.
Trong YHCT, quả khế có vị chua ngọt, có tính sáp bình, không độc; chủ trị phong, nhiệt (nóng sốt), sinh tân dịch, chỉ khát (chữa khát)…
Chữa sổ mũi, đau họng (triệu chứng của cúm A): Dùng 90 – 120g quả khế tươi, ép lấy nước uống.
Lưu ý: Những người bị bệnh thận hoặc đang dùng thuốc theo đơn cần tham khảo ý kiến của bác sĩ khi dùng khế.
Quả khế có nhiều vitamin C và chất dinh dưỡng tốt cho người mắc cúm A.
2. Quả Lê
Trong quả lê chứa protein, lipid, cenlulose, canxi, phốt pho, sắt, caroten, vitamin B1, B2, C, đường gluco, axít acetic… Lê có tác dụng trị ho, tiêu đờm, nhuận phổi, giáng hỏa, sinh tân dịch, dưỡng huyết, chữa khản tiếng.
Chữa cảm mạo và ho: Lê tươi 1 quả, xuyên bối mẫu 3 gam. Quả lê cắt phần đầu cuống thành cái nắp, moi hết ruột, cho xuyên bối mẫu vào đậy nắp lại, cắm tăm tre cho chặt nắp, đựng vào bát, đem hấp cách thủy 1 – 2 giờ.
Cách dùng: Vừa uống nước, vừa ăn lê, mỗi ngày 1 lần.
Lưu ý: Do lê có tính hàn nên người bị bệnh đau bụng, đi lỏng không nên dùng. Không ăn kê bị dập nát để tránh mắc bệnh đường ruột.
3. Chanh giúp người mắc cúm A nhanh phục hồi
Chanh (Citrus aurantifolia C.) ở đây đề cập đến chanh ta hay chanh dây thuộc họ Cam quýt (Rutaceae).
– Vỏ quả chanh: Lớp vỏ xanh ngoài cùng chứa tinh dầu, mỗi quả cho khoảng 0,5ml tinh dầu (90-95% tinh dầu chanh là những hợp chất terpen). Vỏ phần lớp trắng chứa pectin.
– Dịch quả chanh chứa: 80-82% nước, 5-7% axit citric, có khi tới 10% (mùa thu tỷ lệ axit cao hơn mùa hạ), 1-2% citrat axit, canxi và kali, một ít citrat etyl và axit malic. Hàm lượng vitamin C 65mg trong 100g dịch tươi, vitamin B1 và riboflavin.
– Lá chanh: Chứa tinh dầu và stachydrin. Hàm lượng tinh dầu trong lá thay đổi từ 0,33-0,5%.
Chanh rất giàu vitamin C và những chất chống oxy hóa thuộc nhóm flavonoid (polymethoxylated flavones trong chanh nhiều gấp 20 lần rau quả thông thường). Do đó chanh có chức năng giải độc, bảo vệ thành mạch, tăng cường hệ miễn dịch và hạn chế tác hại của những gốc tự do để làm chậm sự lão hóa.
Liều lượng được khuyên dùng là 1 cốc nước chanh đặc (250ml)/ngày. Có thể pha loãng phần nước chanh này ra để thuận tiện cho việc uống nhiều lần trong ngày.
– Múi chanh phối hợp với muối ăn dùng ngậm chữa ho viêm họng.
– Cảm nóng, phiền khát: Nước chanh 30 ml hòa nước uống.
– Ho nhiều đờm: Chanh 2 quả thái vụn, tra đường phèn vừa phải, hấp cách thủy ăn.
– Bài thuốc xông chữa cảm cúm, nhức đầu: Lá chanh, lá bưởi, lá tre, cúc tần, hương nhu mỗi thứ 50g, bạc hà 20g, sả 2 củ, tỏi 3 nhánh. Tất cả dùng tươi cho vào nồi nấu nước sôi, rồi xông cho đổ mồ hôi.
Lưu ý: Việc uống nước chanh quá liều lượng hoặc thiếu khoa học có thể dẫn đến những tác dụng phụ, gây hậu quả khi lạm dụng nước chanh quá nhiều:
+ Axit citric có trong nước chanh có khả năng làm mòn men răng và khô lưỡi, miệng. Vì vậy cần dùng ống hút để uống nước chanh và súc miệng với nước sạch sau khi uống.
+ Đi tiểu nhiều – không phải do tác dụng phụ của chanh, mà do uống quá nhiều nước chanh khiến cơ thể hấp thụ nhiều nước và gây tiểu nhiều lần.
+ Lạm dụng nước chanh gây loét dạ dày (do làm tăng lượng axit), trào ngược dạ dày thực quản (buồn nôn, nôn, đau ngực, loét họng, hỏng men răng, khiến bệnh nhiệt miệng nặng hơn (axit trong chanh sẽ khiến vết loét trở nặng, đau rát), đau đầu (khiến máu đột ngột dồn lên não gây cơn đau nửa đầu), gây mất nước (phải đi tiểu thường xuyên), thừa vitamin C (gây buồn nôn, dạ dày khó chịu, đau bụng, tiêu chảy…).
4. Cam
Nước cam là thức uống tốt khi bị bệnh và rất tốt cho ngước mắc cúm A. Điều này là do cam có nguồn vitamin C dồi dào cùng với các chất dinh dưỡng khác, giúp tăng cường hệ thống miễn dịch và giúp cơ thể chống lại bệnh tật, sự tấn công của yếu tố ngoại tà bên ngoài cơ thể, có thể giúp hỗ trợ cải thiện các triệu chứng của cúm A.
Tuy nhiên, nên dùng nước cam đúng cách để đạt được hiệu quả trong hỗ trợ điều trị cúm A cũng như các bệnh khác.
5. Dưa hấu
Người mắc cúm A nên ăn dưa hấu.
Dưa hấu (Citrullus vulgaris S.) còn gọi là dưa đỏ, tây qua, thủy qua, hàn qua, hạ qua. Dưa hấu được coi là thứ quả giải khát quý giá. Từ thịt quả đến cùi vỏ đều có tác dụng phòng bệnh chữa bệnh.
Trong dưa hấu có 52% ăn được, 49,7% nước, 0,6% protid, 1,3% gluxit, 03% xenluloza, 4,2mg% canxi, ngoài ra còn có Fe, P, caroten, vitamin B1, B2, PP, vitamin C.
– Vỏ dưa hấu: Trong YHCT, vỏ dưa hấu có vị ngọt, tính hơi hàn, có tác dụng thanh thử, giải nhiệt, lợi tiểu, dùng trong trường hợp huyết áp cao, tiểu buốt, cảm sốt, phiền khát, viêm thận…
Liều dùng: Vỏ quả giữa hay vỏ quả ngoài (tây qua bì) từ 10 – 40g dưới dạng thuốc sắc.
– Dưa hấu chữa cảm sốt, đầu váng, hoa mắt, nhiều mồ hôi: Tây qua bì 20g, hoa hay cành kim ngân 20g, trúc diệp 10g, nước 500ml, đun sôi, giữ sông 15 phút. Chia 3 lần uống trong ngày.
– Bài thuốc chữa cảm mạo, họng đau rát: Vỏ dưa hấu 30 gam. Đổ 2 bát nước, sắc còn 1 bát. Chia uống ngày 2 lần.
– Dưa hấu chữa cảm nóng: Nước ép dưa hấu một cốc to, uống vài lần.
Lưu ý: Tuy dưa hấu là thứ giải khát tốt nhưng không nên ăn quá nhiều trong một lần nhất là đối với những người tì vị hư hàn…