Xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hóa không phải là một bệnh mà chỉ là triệu chứng của một hoặc nhiều tình trạng bệnh lý. Xác định chính xác vị trí và nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa là một trong những vấn đề then chốt để lựa chọn phương pháp và chiến lược điều trị, bảo toàn sinh mạng cho người bệnh. Mặc dù hiện nay các phương tiện hình ảnh trực tiếp và gián tiếp thăm dò đường tiêu hóa đã rất phát triển nhưng nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa rất đa dạng và phức tạp, nhiều khi không xác định được. Bệnh được biểu hiện qua các triệu chứng, và được chẩn đoán xác định bằng các triệu chứng sau: 

Xuất huyết tiêu hóa(ảnh minh họa)

I.TRIỆU CHỨNG HỌC

A. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG

1. Tiền triệu (dấu hiệu báo trước)

– Đau thượng vị dữ dội, đột ngột hơn mọi ngày nhất là bệnh nhân có loét hành tá tràng hoặc dạ dày.
– Cảm giác cồn cào, nóng bỏng, mệt khó tả sau khi uống Aspirin, hay Cocticoit
– Nhân lúc thời tiết thay đổi (nóng sang lạnh hay lạnh sang nóng), sau gắng sức hay không một lý do gì tự nhiên thấy chóng mặt hoa mắt, mệt mỏi, thoáng ngất, lợm giọng, buồn nôn và nôn.
– Có khi không có dấu hiệu báo trước nôn ra máu rất nhiều và nhanh: Nôn ra máu do vỡ tĩnh mạch thực quản.

2. Triệu chứng lâm sàng:

– Nôn ra máu:
+ Số lượng từ 100ml – 1000ml hoặc nhiều hơn nữa tuỳ theo mức độ
+ Máu thành cục (hạt ngô, hạt đỗ)
+ Màu nâu xẫm, nhờ nhờ đỏ
+ Lẫn với thức ăn, dịch nhầy loãng.
Cần phân biệt với trường hợp: Ho ra máu (máu ra ngay sau khi ho, máu đỏ tươi lẫn bọt, máu ra nhiều lần rải rác trong nhiều ngày có phản ứng kiềm). Chảy máu cam (máu chảy theo đường mũi, đỏ tươi và khạc ra đường mồm) có khi bệnh nhân nuốt vào nên nôn ra máu cục, uống những thuốc có màu đen (than), ăn tiết canh rồi nôn ra.. Vì vậy cần hỏi kỹ tiền sử bệnh, kết hợp thăm khám mũi họng, cần xem kỹ chất nôn và hỏi kỹ bệnh nhân.
– Ỉa phân đen:
+ Sột sệt, nát lỏng như bã cà phê
+ Mùi thối khắm (như cóc chết)
+ Số lượng 100gr, 500gr, 2-3 lần trong 24giờ
Gặp bệnh nhân ỉa phân đen cần loại trừ các trường hợp sau: Uống thuốc có Bitmut chất sắt, than thảo mộc… Phân cũng đen nhưng có màu xám hoặc hơi xanh. Khi ngừng các thuốc trên phân trở nên vàng. Phân đen do ỉa ra nhiều mật: Lúc đầu màu xanh sau biến thành màu xanh đen. Phân sẫm mầu ở người táo bón: Phân rắn có màu sẫm nhưng không đen.
– Dấu hiệu mất máu (sau nôn máu, ỉa phân đen) sẽ thấy:
+ Ngất xỉu: vã mồ hôi, chân tay lạnh nổi da gà, da niêm mạc nhợt, có khi vật vã giẫy dụa
+ Mạch quay (nhịp tim) nhanh, nhỏ 120 lần trong 1phút
+ Huyết áp động mạch số tối đa giảm 100-90-80mmHg, có khi không đo được
+ Thở nhanh, có khi sốt nhẹ 3705-3800
+ Đái ít có khi vô niệu

B. CÁC XÉT NGHIỆM THƯỜNG QUI

– Hồng cầu: Giảm 3 triệu 2 , 2 triệu 9, thậm chí 1 triệu trong 1 phân khối máu.
– Huyết sắc tố giảm: 50; 40; dưới 40% trong một trăm phân khối máu.
– Hematocrit giảm: 30,20 dưói 20%
– Hồng cầu lưới: tăng nhẹ

IV. Chẩn đoán

A.Chẩn đoán xác định

1. Trường hợp dễ

Khi thầy thuốc được xem trực tiếp
– Chất dịch nôn có máu cục
– Phân đen, nhão, đen khắm

2- Trường hợp khó

Không được chứng kiến chất nôn, phân, chỉ nghe người bệnh người nhà kể: Có nôn máu, có ỉa phân đen
– Cần hỏi kỹ chất nôn, phân (hỏi để kiểm tra các đặc điểm của chất nôn, phân chứng tỏ có máu).
– Dựa vào tiền sử: đau dạ dày, tá tràng cũ hoặc có dùng thuốc uống (chữa cảm cúm, chữa đau khớp không?)
– Hỏi về tiền triệu: Đau tăng trước khi nôn giảm đau sau khi nôn, cảm giác nóng rát, buồn nôn
– Kiểm tra dấu hiệu mất máu: Mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt, da niêm mạc nhợt, vẻ mặt lo âu, sợ hãi
– Làm xét nghiệm máu: hồng cầu giảm, chú ý hồng cầu lưới (sẽ tăng khi có mất máu cấp) huyết sắc tố giảm., Hematocrit giảm so với hằng số sinh lý về máu của người bình thường.

B. Chẩn đoán mức độ

1. Tầm quan trọng:

– Chẩn đoán đúng mức độ có kế hoạch và phương pháp xử lý đúng
– Tiên lượng gần, xa về bệnh, xem có cần điều trị ngoại hay không.

2. Tiêu chuẩn chia mức độ:

Để chẩn đoán mức độ xuất huyết tiêu hoá (nhẹ, vừa, nặng) cần căn cứ vào 5 chỉ tiêu sau: Hai chỉ tiêu lâm sàng: Mạch, huyết áp yếu tố mạch rất có ý nghĩa. Ba yếu tố xét nghiệm là: Hồng cầu- huyết sắc tố- Hematocrit

3. Bảng phân mức độ xuất huyết tiêu hoá

Chỉ tiêu Nặng Vừa Nhẹ
Mạch quay >120 lần/1 phút 110-100 <100
H.A (tâm thu) 80mmHg 90-100 >100
Hồng cầu <2 triệu 3 >3
Hb <40% 41-60 >60
Hematocrit <20% 30 31-40

C. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN

Việc chẩn đoán nguyên nhân góp phần tích cực cho điều trị xuất huyết tiêu hoá triệt để đồng thời giúp cho bệnh nhân biết để đề phòng bệnh.
Về nguyên nhân chia thành 2 nhóm chính: Tổn thương chính hệ thống tiêu hoá và xuất huyết tiêu hoá chỉ là một biểu hiện của bệnh toàn thân

1. Tổn thương hệ tiêu hoá:

a. Tổn thương ở miệng lợi:
Đặc điểm lâm sàng:
– Khạc máu tươi lẫn bọt
– Số lượng ít
– Không có hội chứng mất máu
– Khám miệng phát hiện được tổn thương
– Xét nghiệm máu: HC, Hemoglobin, Hematocrit ở giới hạn bình thường
b. Tổn thương thực quản:
– Viêm thực quản cấp: Xảy ra sau uống các hoá chất (kiềm, Axit mạnh, xăng…)
+ Nôn máu đỏ tươi lẫn dịch, số lượng ít
+ Không bị choáng
+ Có thể sốt nhẹ 380C hoặc 3805C
+ Đau sau xương ức khi nuốt
– Vỡ vòng nối tĩnh mạch cửa chủ tại thực quản
+ Trên bệnh nhân xơ gan
+ Nôn ra máu: Đỏ, tím số lượng nhiều
+ Máu không lẫn thức ăn, để một lúc đông lại.
+ Choáng vừa hoặc choáng nặng
+ Nếu có lách to, lúc nôn ra máu rồi lách nhỏ lại
Chẩn đoán dựa vào soi hoặc chụp thực quản.
c. Tổn thương dạ dày:
– Hội chứng Malôri-Oét (Mallory-Weiss)
Đặc điểm lâm sàng:
+ Số lượng máu nôn ra nhiều, màu đỏ, không lẫn thức ăn không có máu cục.
+ Choáng vừa và nặng
+ Chẩn đoán nhờ nội soi dạ dày cấp cứu
– Viêm dạ dày trợt chảy máu ồ ạt
Đặc điểm lâm sàng:
+ Nôn máu đỏ tươi, có kèm máu cục, số lần, số lượng nhiều, sau đó đi ngoài phân đen nhánh
+ Đau bụng lâm râm, có khi dữ dội
+ Có kèm theo sốt ngay từ ngày đầu
+ Có choáng tuỳ theo mức độ.
+ Tiền sử do dùng một số thuốc như: Aspirin, Coctanxyn
Chẩn đoán xác định: Phải soi dạ dày
– Loét dạ dày
Đặc điểm lâm sàng:
+ Đau vùng thượng vị dữ dội, choáng rồi nôn ra máu cục lẫn thức ăn, sau nôn máu đỡ đau
+ Ỉa phân đen, nhão, khắm.
+ Có hội chứng mất máu rõ rệt
+ Có tiền sử đau thượng vị, có khi không
Chẩn đoán xác định: Chụp dạ dày, nội soi dạ dày
– Ung thư dạ dày:
Đặc điểm lâm sàng:
+ Nôn ra máu nhiều lần, màu lờ nhờ như máu cá có cục, có lẫn thức ăn
+ Đi ngoài phân đen
+ Thượng vị có mảng cứng, có u
+ Có thể suy kiệt, thiếu máu
Chẩn đoán: Chụp, soi, sinh thiết dạ dày
d. Tổn thương hành tá tràng:
– Loét hành tá tràng:
Đặc điểm lâm sàng:
+ Thường ỉa phân đen, nhão khắm nhiều lần
+ Có thể nôn máu lẫn máu cục (như hạt ngô, hạt đậu) thời gian nôn ngắn.
+ Choáng mức độ vừa phải
Chẩn đoán dựa vào đau thượng vị vào lúc đói, ăn vào đỡ đau. Chụp dạ dày, hành tá tràng biến dạng
– Túi thừa tá tràng:
Đặc điểm lâm sàng:
+ Ỉa phân đen số lượng ít
+ Thường không nôn máu
Chẩn đoán dựa vào chụp hành tá tràng
e. Bệnh ruột non:
– Viêm ruột non:
Đặc điểm lâm sàng:
+ Ỉa phân lỏng màu đỏ tím
+ Thường sốt, mệt mỏi, đau bụng
+ Choáng
Chẩn đoán khó khăn, thường chỉ là chẩn đoán sau khi loại trừ các bệnh khác. dấu hiệu gợi ý: Trong tiền sử có đau bụng, ỉa phân đen và sốt
– Viêm ruột phân đoạn:
Đặc điểm lâm sàng:
+ Ỉa máu đỏ tươi
+ Đau bụng quanh rốn, có sốt kèm theo
+ Có thể có nôn ra máu màu tím thẫm
Chẩn đoán khó khăn, đôi khi phẫu thuật ra mới rõ
g. Tổn thương đại tràng
– Ung thư trực tràng
Đặc điểm lâm sàng:
+ Ỉa máu đỏ tươi phân dẹt hình lá tre
+ Cơ thể suy sụp
Chẩn đoán nhờ soi và sinh thiết trực tràng thấy u sùi, chảy máu, thấy tế bào ung thư
– Viêm trực tràng thể gây chảy máu
Đặc điểm lâm sàng:
+ Phân có máu tươi kèm theo
+ Có hội chứng lỵ (đau quặn dọc khung đại tràng, mót rặn, phân lỏng có nhầy và máu).
+ Gầy sút thiếu máu
Chẩn đoán nhờ soi và sinh thiết trực tràng thấy nhiều nốt xuất huyết, chạm vào dễ chảy máu.
– Trĩ hậu môn
Đặc điểm lâm sàng:
+ Ỉa máu tươi, chảy theo phân hoặc thành tia, giọt rưới trên bãi phân
+ Thiếu máu mạn
Chẩn đoán thăm khám hậu môn
h. Tổn thương đường mật:
Đặc điểm lâm sàng:
+ Đau vùng hạ sườn phải (đau quặn gan)
+ Vàng da, viêm niêm mạc
+ Nôn máu màu tím thành thỏi như ruột bút chì
+ Ỉa phân đen tái diễn nhiều lần
+ Choáng tuỳ mức độ
+ Gan to, đau, chắc
+ Có hội chứng nhiễm trùng: sốt, bạch cầu tăng, máu lắng tăng
Chẩn đoán:
– Chụp đường mật thấy sỏi
– Chụp động mạch gan
– Siêu âm gan mật

2. Tổn thương ngoài ống tiêu hoá:

a. Tổn thương do thuốc (Aspirin, Cocticoit)
Đặc điểm lâm sàng: Sau khi uống các thuốc trên 30 phút thấy:
– Cồn cào, buồn nôn
– Nôn máu đỏ tươi, nôn nhiều lần khó cầm
– Ỉa phân đen nhão, khắm.
– Choáng tuỳ mức độ
– Xét nghiệm máu: hồng cầu giảm, huyết sắc tố giảm, Hematocrit giảm, tỷ lệ Protrombin giảm, co cục máu kéo dài, độ tập trung của tiểu cầu giảm
Chẩn đoán lâm sàng kết hợp với tiền sử dùng thuốc (người nhà hoặc người hộ tống)
b. Viêm thành mạch dị ứng (Schonlein-Henoch)
Hội chứng: Schonlein-Henoch thể bụng:
– Xuất huyết da: chân, tay, từng đợt.
– Nôn máu tươi có cục nhỏ
– Ỉa phân đen
– Đau bụng có kèm theo sốt
– Phù nhẹ
Chẩn đoán dựa vào bệnh cảnh xuất huyết toàn thân (nhất là chân, tay) kết hợp nôn máu, ỉa phân đen
c. Sau Stress hoặc choáng nặng
– Sau tức giận, căng thẳng, lo lắng quá mức bị nôn ra máu
– Sau suy hô hấp nặng, sau suy thận, bỏng nặng: bệnh nhân nôn máu, ỉa phân đen.
Chẩn đoán: Sau loại trừ các bệnh ống tiêu hoá đồng thời kết hợp với các triệu chứng: về hô hấp, về thận, về bỏng
d. Bệnh máu (bạch cầu, suy tuỷ…)
– Nôn máu màu tím số lượng nhiều
– Đi ngoài phân đen
– Các triệu chứng của bệnh máu
Chẩn đoán dựa vào: Xuất huyết tiêu hoá, khó cầm máu. Dựa vào huyết đồ, tuỷ đồ, các xét nghiệm về đông máu.

V. TIẾN TRIỂN, TIÊN LƯỢNG

A. Tiên lượng tốt

1. Nôn máu hoặc ỉa phân đen khối lượng ít
2. Theo dõi mạch, huyết áp 1 giờ 1 lần sau 5 lần liên tục, mạch huyết áp ổn định.
3. Xét nghiệm: HC-HB-Hematocrit 2 giờ 1 lần các xét nghiệm lần sau kết quả HC-HB-Hematocrit đều tăng lên so với xét nghiệm trước
4. Toàn trạng: Bệnhnhân tỉnh táo, dễ chịu, đái nhiều cảm giác đói, thèm ăn
5. Không nôn máu nữa: phân đóng khuôn sau chuyển thành vàng

B. Tiên lượng xấu

1. Xuất huyết tiêu hoá mức độ nặng (nôn máu, ỉa phân đen khối lượng lớn, kéo dài).
2. Theo dõi mạch, huyết áp 1 giờ 1 lần sau 5 lần liên túc, mạch, huyết áp giao động
3. Xét nghiệm: HC-HB-Hematocrit 2 giờ 1 lần các xét nghiệm lần sau HC-HB-Hematocrit giảm so với các xét nghiệm lần trước.
4. Toàn trạng: vật vã, hoảng hốt, đái ít, vô niệu.

Mọi vấn đề về sức khỏe, vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.

RELATED ARTICLES

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Advertisment -spot_img

PHỔ BIẾN NHẤT