Mục tiêu quan trọng nhất cho điều trị Đái Tháo Đường là phải kiểm soát, duy trì nồng độ glucose máu ở trong giới hạn mục tiêu điều trị, cả khi đói và sau khi ăn. Bên cạnh sử dụng thuốc, tập thể dục hàng ngày, chế độ ăn là vấn đề quan trọng nhất trong điều trị đái tháo đường với mục đích cung cấp đủ về số lượng và chất lượng các chất dinh dưỡng cho bệnh nhân, điều chỉnh đường máu, duy trì cân nặng theo mong muốn, đảm bảo cho người bệnh có đủ sức khỏe để hoạt động và công tác phù hợp với từng cá nhân.
Nhu cầu dinh dưỡng của người mắc bệnh Đái tháo đường
Bệnh nhân đái tháo đường có nhu cầu năng lượng gần giống như người bình thường, nhu cầu này tăng hay giảm còn phụ thuộc vào tuổi, loại hình lao động, thể trạng béo hay gầy, các biến chứng và bệnh nội khoa, ngoại khoa khác kèm theo…
Năng lượng khẩu phần: người đái tháo đường cần khoảng 25-30 Kcal/kg/ngày:
-
Chất bột/đường cung cấp là 50 – 60% tổng số năng lượng của khẩu phần ăn.
-
Lượng đạm cần cao hơn người bình thường và nên đạt 15% – 20% năng lượng khẩu phần (người bình thường là 12% – 14 %).
-
Lượng chất béo nên chiếm 25% tổng số năng lượng khẩu phần (không quá 30%).
Cụ thể các nhóm dinh dưỡng cho người đái tháo đường:
1. Glucid (chất bột đường): trong bệnh đái tháo đường, đường huyết có chiều hướng tăng vọt sau khi ăn nên điều cơ bản trong chế độ ăn của bệnh nhân là phải hạn chế glucid, tuy nhiên không được giảm quá nhiều để cơ thể vẫn có thể duy trì được cân nặng và hoạt động bình thường, không bị hạ đường máu (điều này rất hay xảy ra ở những bệnh nhân ĐTĐ).
Nên sử dụng các glucid phức hợp gồm gạo, khoai củ. Hạn chế các loại đường đơn và các loại thức ăn có hàm lượng đường cao (đường, bánh, mứt, kẹo, nước ngọt).
Để dễ lựa chọn thực phẩm, người ta chia thức ăn thành các nhóm sau đây:
-
Loại có hàm lượng glucid bằng hoặc dưới 5%: người bệnh có thể sử dụng hàng ngày, gồm các loại thịt, cá, đậu phụ (với số lượng vừa phải), hầu hết các loại rau xanh còn tươi và một số trái cây ít ngọt như: dưa bở, mận, nho ta, nhót chín… (có thể sử dụng không hạn chế).
-
Loại có hàm lượng glucid từ 10% – 20%: nên ăn hạn chế (mỗi tuần 3-4 lần với số lượng vừa phải) gồm một số hoa quả tương đối ngọt như: quýt, táo, vú sữa, na, hồng xiêm, xoài chín, sữa đậu nành, các loại đậu quả (đậu vàng, đậu hà lan…).
-
Loại có hàm lượng glucid trên 20%: cần kiêng hay rất hạn chế sử dụng vì khi ăn vào làm tăng nhanh đường huyết, gồm các loại bánh, mứt, kẹo, nước ngọt và các loại trái cây ngọt nhiều (mít khô, vải khô, nhãn khô…). Riêng gạo là lương thực quen ăn hàng ngày thì cần khống chế số lượng từng bữa (không quá 70g/bữa chính).
-
Ngoài ra người bệnh cũng cần chú ý thêm về “ chỉ số đường huyết (GI)” trong các loại thực phẩm để có thể sử dụng một cách khoa học:
GI: ≤55 được gọi là thực phẩm có chỉ số đường huyết thấp.
GI 56-69 được gọi là thực phẩm có chỉ số đường huyết trung bình
GI ≥70 được coi là mức cao.
2. Protein (chất đạm): lượng protein nên đạt 0,8 kg/ ngày đối với người lớn. Khẩu phần ăn có quá nhiều đạm sẽ không tốt cho thận. Nên sử dụng phối hợp cả protein động vật (thịt, cá, trứng, sữa) với protein thực vật (vừng lạc, đậu, đỗ), đậu, lạc có chỉ số đường huyết thấp hơn.
3. Lipid (chất béo): nên ăn chất béo vừa phải và giảm chất béo bão hòa (mỡ động vật) vì dễ gây xơ vữa động mạch. Nhưng khẩu phần của người đái tháo đường cũng rất cần chất béo để cung cấp năng lượng (bù lại phần năng lượng do glucid cung cấp bị giảm đi). Nên ăn các loại dầu thực vật, nhiều acid béo không no bão hòa, có trong các loại dầu (dầu đậu nành, dầu mè, dầu hướng dương…), dầu cá và cá biển có nhiều acid béo cần thiết như omega 3, omega-6.
4. Vitamin và các yếu tố vi lượng: Cần đảm bảo đủ các vitamin và yếu tố vi lượng (vitamin nhóm B, caroten, sắt, kẽm, iốt,…). Các thành phần này thường có trong rau quả tươi. Do chế độ ăn kiêng khem hàng ngày chưa phù hợp, nên một số vitamin và chất khoáng hay bị thiếu; do vậy định kỳ nên bổ sung thêm viên đa vitamin và chất khoáng.
5. Chất xơ: rất cần thiết cho người tiểu đường, giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt, giúp tăng cảm giác no – giảm đường máu. Những thức ăn có nhiều chất xơ, đặc biệt là chất xơ hòa tan có nhiều trong gạo giã dối (gạo lức, mánh mỳ toàn phần); rau; củ, quả (làm rau); khoai củ có tác dụng chống táo bón, giảm cholesterol sau bữa ăn.
Mỗi ngày nên ăn khoảng 300-500 gram rau quả. Trừ các loại quả có độ ngọt cao cần hạn chế (xoài, hồng xiêm, quả xấy khô,…), còn tất cả loại khác (nhiều chua, ngọt ít) đều có thể ăn, nhưng không ăn với số lượng nhiều để có GL thấp.
Số bữa ăn: Số bữa ăn cũng vô cùng quan trọng trong việc giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết xa bữa và không bị tăng đường huyết sau bữa ăn, nên chia nhỏ các bữa ăn trong ngày (4-6 bữa/ngày) dựa trên tổng số năng lượng: Bữa sáng 10%, bữa phụ buổi sáng 10%, bữa trưa 30%, bữa phụ buổi chiều 10%, bữa tối 30%, bữa phụ buổi tối (trước khi đi ngủ) 10%.
Mọi vấn đề về sức khỏe, vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.