Hiếm muộn (vô sinh) được định nghĩa khi một cặp vợ chồng hợp pháp, trong độ tuổi sinh sản, không có thai sau 01 năm chung sống mà không sử dụng một biện pháp tránh thai nào. Đối với người vợ trên 35 tuổi thì quy định thời gian là 06 tháng, trường hợp có nguyến nhân rõ ràng thì thời gian không đặt ra.Vô sinh nguyên phát là chưa có thai lần nào. Vô sinh thứ phát là trong tiền sử đã từng có ít nhất 01 lần mang thai, sau đó >01 năm không có thai lại. Tỷ lệ vô sinh thay đổi từ 10-18%. Tại Việt Nam, theo điều tra quốc gia về dân số năm 1982, tỷ lệ vô sinh là 13%.
1. NGUYÊN NHÂN
Tỷ lệ vô sinh nữ chiếm 40%, vô sinh nam 40%, vô sinh không rõ nguyên nhân chiếm 20%.
Nguyên nhân vô sinh nữ: Do vòi tử cung chiếm 35%, do rối loạn phóng noãn chiếm 35%, lạc nội mạc tử cung chiếm 20%, không rõ nguyên nhân chiếm 10%.
2. QUY TRÌNH KHÁM VÀ CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN
Hỏi bệnh:
– Tuổi, nghề nghiệp.
– Thời gian chung sống và mong muốn có thai.
– Khả năng và tần suất giao hợp.
– Tiền sử thai nghén: số lần đẻ, phá thai, thai ngoài tử cung, sảy thai.
– Các biện pháp tránh thai đã dùng.
– Chu kỳ kinh nguyệt: Tuổi bắt đầu hành kinh, kinh nguyệt đều hay không đều, chu kỳ bao nhiêu ngày, số ngày thấy kinh, có đau bụng khi hành kinh không?
– Tiền sử phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật tiểu khung.
– Các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục.
– Tiền sử bản thân và gia đình, bệnh nội khoa.
Thăm khám lâm sàng:
Khám toàn thân tìm các nguyên nhân có thể dẫn tới hiếm muộn vô sinh: chậm phát triển, thừa cân, béo phì, rậm long (biểu hiện của hội chứng buồng trứng đa nang), các bệnh lý nội tiết (bệnh tuyến giáp, bệnh lý tuyến thượng thận, đái tháo đường), bệnh toàn thân nặng (tim mạch, cao huyết áp).
Khám phụ khoa:
Thăm khám bộ phận sinh dục ngoài: kém phát triển hay bình thường? có cường androgen?
Đánh giá bất thường đuờng sinh dục: Dị dạng, tổn thương cổ tử cung (lộ tuyến, polype, u đế, khoét chop, cắt cụt), u xơ tử cung, u buồng trứng, lạc nội mạc tử cung.
3. Các thăm dò chẩn đoán nguyên nhân gây vô sinh nữ
Siêu âm
– Siêu âm tổng quát tiểu khung là thăm dò cơ bản ban đầu: đánh giá tử cung- buồng trứng và các bất thường.
– Siêu âm nang thứ cấp (Antral Follicle Count – AFC): là tổng số nang noãn kích thước từ 2 – 10mm (trung bình) đếm được qua siêu âm đường âm đạo ở cả 2 bên buồng trứng vào ngày 2-3 của vòng kinh hoặc ngày 1 FSH. Mỗi buồng trứng có từ 5 – 10 nang (AFC từ 10 – 20), AFC dưới 4 nang tiên lượng đáp ứng kém với kích thích buồng trứng. Là phương pháp đơn giản, dễ làm, có giá trị dự báo cả đáp ứng kém và đáp ứng quá mức của buồng trứng, kết hợp đánh giá nang tồn dư.
– Siêu âm theo dõi sự phát triển của nang noãn trong chu kỳ tự nhiên hoặc chu kỳ có kích thích buồng trứng.
– Siêu âm bơm nước buồng tử cung khi có nghi ngờ polype buồng tử cung, dính buồng tử cung, vách ngăn tử cung. Thực hiện khi sạch kinh 3-5 ngày, kiêng quan hệ tình dục và bệnh nhân được thăm khám loại trừ các viêm nhiễm sinh dục và có thai.
Xét nghiệm nội tiết
– Xét nghiệm FSH, LH, E2, Prolactin được thực hiện vào ngày 2-3 của chu kỳ, sàng lọc các rối loạn phóng noãn, buồng trứng đa nang, tăng Prolactin, giảm dự trữ buồng trứng.
– Giá trị bình thường: FSH < 10 mIU/ml; LH/FSH < 1; PRL <400mIU/ml; E2 < 80 pg/ml
– Một số bất thường:
. Suy sớm BT: FSH↑↑; LH↑↑; E2 ↓
. Suy DĐ- TY- BT: FSH ↓↓; LH ↓↓; E2 ↓
. PCOS LH/FSH >1; E2 ↑
. Giảm DTBT: FSH ↑; E2 ↑
. PRL cao: > 400pg/ml ( >600pg/ml cần θ)
Chụp tử cung vòi trứng
– Hystero Salpingo Gram- HSG là chụp buồng tử cung có thuốc cản quang.
-Thuốc qua cổ tử cung → buồng tử cung → Vòi tử cung → ổ bụng.
– HSG cho biết tình trạng buồng tử cung và vòi tử cung qua các phim bơm thuốc, tháo thuốc và phim chụp muộn (15-20 phút sau).
– Thời điểm: Sạch kinh 2-3 ngày, kiêng giao hợp hoăc giao hợp dùng BCS
– CCĐ: có thai, nhiễm trùng phụ khoa, rong kinh, rong huyết…
Đánh giá dự trữ buồng trứng
Dự trữ buồng trứng là khả năng cung cấp noãn của buồng trứng. Đánh giá dự trữ buồng trứng dựa vào tuôỉ, các xét nghiệm nội tiết cơ bản, siêu âm nang thứ cấp và một số thăm dò khác.
– Tuổi: Tuổi là yếu tố xác định khả năng sinh sản trong chu kỳ tự nhiên và chu kỳ hỗ trợ sinh sản vì tuổi là yêu tố tiên lượng dự trữ buồng trứng. Tỷ lệ có thai giảm từ 50% ở phụ nữ <30 tuổi → 10% ở phụ nữ >40 tuổi, tính theo tất cả nguyên nhân gây vô sinh.
– FSH (xem phần xét nghiệm nội tiết)
– E2 cơ bản: E2 là xét nghiệm nội tiết được thực hiện vào ngày 2-3 của chu kỳ. E2>80pg/ml thì dự trữ buồng trứng giảm. Tuy nhiên giá trị tiên lượng của E2 cơ bản không cao như FSH cơ bản.
– AMH (Anti Mullerian Hormone): AMH là một glycoprotein, được tiết từ các tế bào hạt của nang noãn sơ cấp. AMH cho biết số nang noãn non hiện có trong buồng trứng gọi là dự trữ buồng trứng. Được xét nghiệm vào bất kỳ ngày nào của vòng kinh. AMH bình thường : 5-<15pmol/l; AMH cao >15pmol/l; AMH thấp<5pmol/l; PCOS nồng độ AMH tăng 2-3 lần so với người bình thường. Hiện nay AMH là yếu tố đánh giá chính xác nhất dự trữ buồng trứng và thuận tiện cho bệnh nhân.
– InhibinB: là xét nghiệm sàng lọc về dự trữ của buồng trứng. Inhibin B do tế bào hạt trong pha nang noãn của chu kỳ kinh nguyệt tiết ra.Inhibin B thấp dưới 45pg/ml thì dự trữ buồng trứng giảm.
– AFC: (xem siêu âm nang thứ cấp)
Nếu bạn có những thắc mắc về khám và điều trị vô sinh nữ, Hãy gọi đến tổng đài 19006237 để được tư vấn trực tiếp.