Sa sinh dục là một bệnh khá phổ biến ở phụ nữ Việt nam, nhất là phụ nữ ở nông thôn, trong lứa tuổi từ 40 – 50 trở lên. Bệnh thường gặp ở những người chửa đẻ nhiều, đẻ quá sớm, quá dày và những lần đẻ trước không không được đỡ đẻ an toàn, đúng kỹ thuật.
1. Chẩn đoán
* Chẩn đoán xác định:
– Đặc điểm của bệnh là thường gặp ở người từ 40 – 50 tuổi trở lên, bệnh tiến triển chậm, có thể từ vài năm đến hàng chục năm.
– Tiền sử thường đẻ nhiều, đẻ dày, không được đỡ đẻ an toàn, sau đẻ lao động nặng sớm.
– Triệu chứng cơ năng gồm khối sa vùng âm hộ, tức nặng bụng dưới, kèm theo có thể có rối loạn đại, tiểu tiện.
– Khám thực thể xác định kích thước, mức độ, nội dung khối sa; tình trạng tầng sinh môn; đánh giá vùng tiểu khung có khối u, có dính hay không?.
* Mức độ và thành phần của khối sa sinh dục: dựa vào vị trí sa của cổ tử cung so với âm hộ chia làm 3 độ sa sinh dục.
– Sa sinh dục độ I:
+ Sa thành trước âm đạo, kèm theo sa bàng quang.
+ Sa thành sau âm đạo, nếu sa nhiều kéo theo sa cả trực tràng.
+ Cổ tử cung sa thấp trong âm đạo nhưng chưa tới âm hộ.
– Sa sinh dục độ II:
+ Sa thành trước âm đạo và bàng quang.
+ Sa thành sau âm đạo, có thể kèm sa trực tràng.
+ Cổ tử cung sa thập thò âm hộ.
– Sa sinh dục độ III:
+ Sa thành trước âm đạo và bàng quang.
+ Sa thành sau âm đạo, có thể kèm theo sa trực tràng.
+ Tử cung, cổ tử cung sa thấp, cổ tử cung sa hẳn ra ngoài âm hộ.
2. Tiến triển, biến chứng
2.1 Tiến triển
Nói chung, sa sinh dục tiến triển chậm. Theo thời gian, nếu không được xử trí thì ngày càng sa nhiều hơn, mức độ sa nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào tuổi tác và mức độ lao động nặng hay nhẹ.
2.2 Biến chứng
Các biến chứng do sa sinh dục gây nên gồm:
– Viêm loét, chảy máu cổ tử cung kéo dài (do bị cọ sát), làm cho việc vệ sinh chăm sóc hàng ngày rất bất tiện.
– Thành âm đạo sa dễ bị viêm, khô, rát, có thể xuất huyết do bị cọ sát; người bệnh đau đớn khó chịu, mất dần khả năng sinh hoạt tình dục.
– Tử cung – phần phụ dễ bị viêm ngược dòng do viêm cổ tử cung.
– Bàng quang và niệu đạo bị sa (theo thành trước âm đạo) gây rối loạn tiểu tiện, bí đái, lâu ngày dẫn đến viêm bàng quang, sỏi bàng quang, xuất huyết bàng quang, rò bàng quang – âm đạo, thận ứ niệu.
– Khi thành sau âm đạo sa nhiều sẽ kéo theo sa trực tràng gây rối loạn đại tiện (ỉa khó, mót rặn, són phân…).
3. Điều trị
3.1 Điều trị nội khoa
– Với sa sinh dục độ I.
– Sa độ II, III nhưng bệnh nhân quá già, hoặc có bệnh toàn thân chống chỉ định phẫu thuật, hoặc bệnh nhân quá trẻ.
3.2 Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật là phương pháp chủ yếu trong điều trị sa sinh dục.
– Chỉ định : Sa sinh dục độ II và độ III, nghĩa là những trường hợp sa sinh dục có triệu chứng cơ năng mới cần phẫu thuật.
* Các phẫu thuật bảo tồn âm đạo:
· Phẫu thuật Manchester:
– Chỉ định:
+ Phụ nữ trẻ, sa sinh dục độ II.
+ Người già, sa sinh dục độ II, không có điều kiện thực hiện PT Crossen hoặc cắt tử cung hoàn toàn đường bụng.
– Kỹ thuật:
+ Cắt cổ tử cung.
+ Sửa chữa thành trước âm đạo sa.
+ Khâu treo bàng quang và khâu ngắn dây chằng Mackenroth.
+ Sửa chữa thành sau âm đạo sa, khâu chặt lại cơ nâng hậu môn.
+ Tái tạo lại tầng sinh môn.
· Phẫu thuật Crossen:
– Chỉ định: phương pháp này chủ yếu dùng cho người cao tuổi, từ 40 tuổi trở lên và sa sinh dục độ III.
– Kỹ thuật:
+ Cắt tử cung đường âm đạo.
+ Sửa chữa thành trước âm đạo sa.
+ Khâu treo bàng quang.
+ Sửa chữa thành sau âm đạo sa, khâu chặt lại cơ nâng hậu môn.
+ Tái tạo lại tầng sinh môn.
· Phẫu thuật Ameline – Huguier:
Khâu treo tử cung vào mỏm nhô bằng một vạt da hay chất liệu tổng hợp, chỉ định cho những bệnh nhân trẻ bị sa sinh dục độ II, độ III.
· Phẫu thuật Shirodkar:
Làm ngắn dây chằng tử cung – cùng và đính nó vào eo trước tử cung, áp dụng cho người trẻ chưa sinh đẻ bị sa sinh dục độ II.
* Các phẫu thuật làm bít âm đạo:
– Chỉ định: sa sinh dục độ II hoặc độ III, bệnh nhân già trên 60 tuổi, không còn quan hệ tình dục nữa, cần được sự đồng ý của cả hai vợ chồng.
– Một số phẫu thuật bít âm đạo:
+ Phương pháp Lefort: khâu kín âm đạo lại, là phương pháp đơn giản nhất.
+ Phương pháp Labharth: xén bớt thành âm đạo sa, khâu bít âm đạo, tái tạo tầng sinh môn.
+ Phương pháp Rouhier: cắt tử cung hoàn toàn rồi khâu kín âm đạo lại.
4. Theo dõi, chăm sóc sau mổ
Đây là việc làm khá quan trọng đối với sa sinh dục, giúp người bệnh nhanh hồi phục, tránh các biến chứng sau mổ.
– Theo dõi toàn trạng, các dấu hiệu sinh tồn, đặc biệt trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật.
– Theo dõi tình trạng chảy máu qua âm đạo và chảy máu trong ổ bụng (nếu có cắt tử cung).
– Theo dõi, chăm sóc ống thông bàng quang tránh tắc ống và đề phòng nguy cơ viêm bàng quang ngược dòng.
– Chế độ dinh dưỡng: cho ăn lỏng sớm, vận động sớm sau mổ. Những ngày sau cần ăn đủ chất dinh dưỡng, chất dễ tiêu, uống đủ nước.
– Chế độ vệ sinh: lau âm đạo, tầng sinh môn hàng ngày bằng dung dịch betadin phụ khoa hoặc các dung dịch sát trùng.
5. Phòng sa sinh dục thế nào?
– Không nên đẻ sớm quá, đẻ nhiều quá, đẻ dày quá. Phải đẻ ở nơi có điều kiện đỡ đẻ an toàn, đỡ đẻ đúng kỹ thuật.
– Không nên để chuyển dạ quá dài, không để rặn đẻ quá lâu.
– Các thủ thuật sản khoa phải làm đúng chỉ định, đúng kỹ thuật và đủ điều kiện tránh gây sang chấn cho âm đạo và tầng sinh môn.
– Nếu rách tầng sinh môn, dù nhỏ cũng phải khâu lại.
– Sau đẻ không nên lao động quá sớm và quá nặng.
Cần phát hiện và điều trị sớm các bệnh mãn tính gây tăng áp lực ổ bụng thường xuyên (táo bón trường diễn, ho kéo dài…) là nguyên nhân dẫn đến sa sinh dục.
Mọi vấn đề về sức khỏe, tâm lý vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.