Trang chủBệnh ung thưUng thư đại tràng và cách điều trị ( kì 3)

Ung thư đại tràng và cách điều trị ( kì 3)

4. Điều trị bằng phương pháp phẫu thuật

Phẫu thuật triệt căn là phải đạt được mục đích lấy bỏ hết tổ chức ung thư. Phẫu thuật tam thời chỉ nhằm mục đích làm giảm các triệu trứng như tắc ruột, đau chảy máu…do tổ chức ung thư không thể lấy bỏ triệt để. Các phẫu thuật được coi là triệt căn khi lấy bỏ toàn bộ khối ung thư với khoảng cách an toàn, kể cả khối di căn nếu có. Ngay cả khi các khối u gây ra biến chứng tắc, thủng ruột, viêm phúc mạc vẫn còn cơ hội để mổ triệt căn tuy rằng tỉ lệ thấp hơn.

Phẫu thuật cắt trực tràng đường bụng – tầng sinh môn có loại bỏ cơ thắt(phẫu thuật Miles): chỉ định cho UTTT mà bờ dưới u cách rìa hậu môn 6cm. Phẫu thuật cắt bỏ một phần đại tràng sigma, toàn bộ trực tràng, hậu môn, các cơ thắt, cơ nâng hậu môn và hạch lynpho vùng chậu. Đưa đại tràng sigma làm hậu môn nhân tạo vĩnh viễn ở hố chậu trái khi khối u xâm lấn ra các tạng xung quanh thì có thể lấy rộng tất cả các tạng thành một khối và nạo vét hạch.

Các phẫu thuật cắt đoạn trực tràng, bảo tồn cơ thắt: với mục đích giữ lại cơ thắt để đảm bảo chức năng sinh lý hậu môn không thay đổi, áp dụng phẫu thuật này tùy thuộc vào vị trí u, kích thước u, giai đoạn ung thư. Phẫu thuật cắt trước thấp áp dụng với các ung thư ở giai đoạn giữa. Phẫu thuật cắt đoạn trực tràng nối tận – tận trong cùng một thì mổ với miệng nối đại trực tràng ở thấp. Vấn đề bảo tồn cơ thắt hậu môn đã được nhiều tác giả quan tâm và đặc biệt, sự khẳng định tìm thấy tế bào ung thư cách bờ mép khối u là rất hiếm đã cho phép mở rộng chỉ định hơn trong phẫu thuật điều tri căn UTTT.

Phẫu thuật điều trị tạm thời: là các phẫu thuật nhằm giảm các triệu chứng, biến chứng hoặc hậu quả xấu của ung thư mà không thể lấy bỏ triệt để các ung thư đó.

Cắt u không triệt để: phẫu thuật cắt u trực tràng nhằm loại bỏ các biến chứng trực tiếp của khối u như tắc ruột, thủng u, chảy máu mà không có khả năng cắt bỏ khối u di căn vào gan, di căn lan tràn phúc mạc. Nên thực hiện cắt u nếu có thể, kể cả khi di căn lan tràn. Phẫu thuật này ít có ý nghĩa trong thời gian sống thêm sau mổ nhưng lại cải thiện chất lượng cuộc sống cho những ngày còn lại của bệnh nhân khi những cơn đau giảm đi. Nếu ruột đang nối lại thì bệnh nhân tránh được sự chịu đựng phải mang hậu môn nhân tạo.

Làm hậu môn nhân tạo trên dòng: đây là phẫu thuật nhằm chủ động làm thoát phân ra ngoài qua thành bụng. Chỗ mở đại tràng được gọi là hậu môn nhân tạo (colostomy), còn chỗ mở ở hồi tràng được gọi là dẫn lưu hồi tràng. Phẫu thuật làm hậu môn nhân tạo được thực hiện khi khối u trực tràng không thể cắt bỏ, gây tắc hoặc có nguy cơ gây tác ruột. Ngoài ra, kĩ thuật còn được thực hiện để bảo vệ miệng nối phía dưới tránh nguy cơ xì rò hoặc không cho phân đi qua chỗ u đã bị thủng, chảy máu nhiều. Đại tràng ngang thường được đưa ra làm hậu môn nhân tạo trên dòng.

Phẫu thuật cấp cứu: khi xảy ra biến chứng như tác ruột, chảy máu, thủng u, buộc phải thực hiện phẫn thuật cấp cứu trong tình trạng không được chuẩn bị. Đa số phẫu thuật viên thận trọng chia phẫu thuật thành 2 hoặc 3 thì khác nhau. Các lựa chọn cho phẫu thuật cấp cứu:

Mổ 3 thì: thì I làm hậu môn nhân tạo trước u; thì II cắt u làm miệng nối; thì III đóng hậu môn nhân tạo.

Mổ 2 thì: thì I cắt u làm hậu môn nhân tạo kiểu Mikulicz hoặc Hartmann; thì II nối đại trực tràng.

Mổ 1 thì: cắt u, rửa ruột và nối ngay.

Thực tế, trong tình trạng cấp cứu, phẫu thuật chỉ nhằm vô hiệu hóa chỗ tắc, chỗ thủng bằng mở hậu môn nhân tạo trước u để cứu sống bệnh nhân. Một yêu cầu quan trọng là phải lau rửa kĩ ổ bụng, dẫn lưu triệt để, kháng sinh và hồi sức tốt.

5. Chế độ ăn uống  để ngăn chặn ung thư đại tràng

Mọi người có thể thay đổi thói quen ăn uống của họ bằng cách giảm lượng chất béo và tăng chất xơ trong chế độ ăn uống của họ. Các nguồn chính của chất béo là thịt, trứng, các sản phẩm sữa, rau salad, và các loại dầu được sử dụng trong nấu ăn. Chất xơ không hòa tan, một phần nguyên liệu thực vật trong trái cây, rau, và các bánh mì và ngũ cốc nguyên hạt. Nó được mặc nhiên công nhận rằng chất xơ trong chế độ ăn uống cao dẫn đến việc có thể thoát khỏi chất gây ung thư. Ngoài ra, chất xơ dẫn đến việc tiêu hóa nhanh chóng thức ăn qua ruột, do đó cho phép ít thời gian hơn cho một chất gây ung thư tiềm năng để phản ứng với niêm mạc ruột.

6.  Chăm sóc theo dõi bệnh ung thư đại tràng

Kiểm tra theo dõi là quan trọng sau khi điều trị ung thư đại tràng. Ung thư có thể tái phát gần vị trí ban đầu hoặc trong một cơ quan xa như gan hoặc phổi. Kiểm tra theo dõi bao gồm kiểm tra bởi các bác sĩ, xét nghiệm máu, men gan, chụp x-quang, CT của vùng bụng và xương chậu, nội soi đại tràng, và CEA trong máu. Men gan bất thường có thể cho thấy tăng trưởng của di căn gan. Mức độ CEA có thể được nâng lên trước khi phẫu thuật và trở lại bình thường ngay sau khi ung thư được loại bỏ. Dần dần tăng mức độ CEA có thể cho thấy ung thư tái phát. CT của vùng bụng và xương chậu có thể cho thấy tái phát khối u trong gan, xương chậu, hoặc các khu vực khác. Nội soi đại tràng có thể hiển thị sự tái phát của bướu thịt hoặc ung thư trong đại tràng

Ngoài việc kiểm tra ung thư tái phát, bệnh nhân có ung thư đại tràng có thể có tăng nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt, vú, buồng trứng. Vì vậy, kiểm tra theo dõi nên bao gồm các khu vực này.

7.  Tương lai cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng

Ung thư đại tràng vẫn còn là một nguyên nhân chính gây tử vong và bệnh tật, đặc biệt là trong thế giới phương Tây. Một sự hiểu biết rõ ràng về nguyên nhân và quá trình của bệnh đang nổi lên. Điều này đã cho phép các khuyến nghị liên quan đến tầm soát và phòng ngừa bệnh này. Việc loại bỏ các polyp đại tràng giúp ngăn ngừa ung thư đại tràng. Phát hiện sớm ung thư đại tràng có thể cải thiện cơ hội chữa bệnh và sự sống còn. Điều trị vẫn không đạt yêu cầu cho bệnh tiên tiến, nhưng nghiên cứu trong lĩnh vực này vẫn còn mạnh mẽ và phương pháp điều trị mới tiếp tục xuất hiện. Các biện pháp phòng ngừa mới và thú vị gần đây đã tập trung vào các hiệu ứng có thể mang lại lợi ích của aspirin hoặc thuốc chống viêm khác. Trong các thử nghiệm, việc sử dụng của các thuốc này đã hạn chế đáng kể hình thành ung thư đại tràng ở một số mô hình thử nghiệm. Thuốc khác đang được đánh giá để ngăn chặn ung thư đại tràng bao gồm canxi, selen và vitamin A, C, và E. Nhiều nghiên cứu là cần thiết trước khi các thuốc này có thể được khuyến cáo sử dụng rộng rãi để ngăn chặn ung thư đại tràng.

Chú ý: Khi bạn có bất kỳ dấu hiệu nào nghi ngờ ung thư đại tràng hãy gọi ngay cho chúng tối theo số 19006237 để có hướng xử lý để điều trị hiệu quả.

S&T

RELATED ARTICLES

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Advertisment -spot_img

PHỔ BIẾN NHẤT