Trang chủSẢN PHỤ KHOATổng quan về vô sinh

Tổng quan về vô sinh

Vô sinh là tình trạng không có thai sau một năm chung sống vợ chồng mà không áp dụng một biện pháp tránh thai nào. Theo thống kê chung nếu 2 vợ chồng sống với nhau không sử dụng một biện pháp tránh thai nào thì tỷ lệ có thai là 90%. 

1. Phân loại vô sinh

Người ta chia làm 2 loại vô sinh:
Vô sinh nguyên phát ( VS1) chưa có thai lần nào sau 2 năm chung sống
Vô sinh thứ phát ( VS2) có thai một lần sau không có thai lại trong vòng 2 năm chung sống.
Vô sinh có thể là nguyên phát với người vợ hay với người chồng hay với một cặp vợ chồng.
Vô sinh có thể là thứ phát đối với người vợ hay người chồng hoặc cả hai.

Vô sinh
Vô sinh

2.Nguyên nhân vô sinh

a) Những nguyên nhân gây vô sinh ở nữ

– Ống dẫn trứng hoặc buồng trứng bị tắc: do viêm phần phụ, lạc nội mạc tử cung nên trứng và tinh trùng không gặp được nhau.

– Rối loạn hooc môn khiến bạn nữ không rụng trứng, hoặc rụng trứng không thường xuyên.

– Niêm mạc tử cung không tăng trưởng và đào thải theo đúng quy luật thông thường.

– Tử cug có hình dạng bất thường, có u xơ.

– Chất dịch cổ tử cung hoặc độ axit âm đạo bất thường, cản trở tinh trùng từ âm đạo đi vào tử cung.

– Hệ miễn dịch người phụ nữ tạo ra các kháng thể diệt tinh trùng theo cơ chế đào thải vật lạ.

Ngoài ra Các vấn đề liên quan đến lối sống như hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, chất kích thích… sẽ ảnh hưởng đến chất lượng trứng và gây khó thụ thai. Phụ nữ trên 35 tuổi cũng có khả năng thụ thai thành công thấp hơn so với những chị em dưới 35 tuổi, bởi ở độ tuổi này, số lượng và chất lượng trứng trong buồng trứng thường kém hơn. Do đó, khả năng thụ thai ở độ tuổi này giảm và nguy cơ sẩy thai cao.

b) Nguyên nhân gây vô sinh ở nam giới

– Miễn dịch

– Bất thường tinh dịch

– Bệnh lý toàn thân

– Dị tật bẩm sinh

– Tổn thương tinh hoàn mắc phải

– Dãn tĩnh mạch thừng tinh

– Nhiễm trùng tuyến sinh dục phụ

– Nội tiết

– Tinh trùng ít

– Tinh trùng di động yếu-

– Tinh trùng dị dạng

– Không có tinh trùng do tắc nghẽn

– Không có tinh trùng không rõ nguyên nhân

Vô sinh nam là một trong những nguyên nhân chính gây vô sinh. Thiểu năng tinh trùng chiếm đa số các nguyên nhân gây vô sinh nam. Có nhiều phương pháp và kỹ thuật để chẩn đoán nguyên nhân vô sinh nam, tuy nhiên đa số các trường hợp không xác định rõ ràng nguyên nhân.

3. Cách kiểm tra một cặp vợ chồng vô sinh

Tư vấn vô sinh
Tư vấn vô sinh

Nguyên tắc khám bao giờ cũng khám và thăm dò chức năng cả 2 vợ chồng:

Thăm khám người vợ

– Tình hình kinh nguyệt
– Tiền sử đẻ, sảy theo thứ tự thời gian
– Tiền sử sản khoa ( đẻ thường, đẻ khó, sót rau, băng huyết)
– Tiền sử phụ khoa ( Viêm nhiễm, khí hư, sốt)
– Tần suất giao hợp ( Bao nhiêu lần trong 1 tuần)
* Khám:
– Bộ phận sinh dục ( vú, lông mu, âm vật, môi lớn, môi bé)
– Phát hiện các tổn thương viêm đường sinh dục ( âm đạo, phần phụ CTC)
– Phát hiện các khối u buồng trứng, u TC, ứ nước, ứ mủ vòi trứng

Thăm khám người chồng

+ Thường chỉ hỏi khi có bất thường như liệt dương, tinh trùng ít.
+ Tiền sử quai bị, viêm tinh hoàn, viêm mào tinh hoàn.
+ Tình hình sinh hoạt vợ chồng( Tần suất giao hợp, có suất tinh không )
+ Các thói quen: ngiện rượu ngiện thuốc lá.
* Khám LS cho phép đánh giá nội tiết cũng như các bệnh lý ảnh hưởng tới sự sản sinh ra tinh trùng:
+ Thể trạng béo phì hay gầy yếu, vú , hệ thống lông mu
+ Dương vật được quan sát bằng hình thể, kích thước.
+ Tinh hoàn ( kích thước, mật độ, tính nhạy cảm)
+ Mào tinh hoàn có to, rắn đau.
+ Tĩnh mạch thừng tinh có dãn không
+ Thăm trực tràng khảo sát túi tinh và tiền liệt tuyến.

4. Xét nghệm và thăm dò

a) Đối với người vợ

+ Kiểm tra sự phóng noãn bằng đường cong thân nhiệt, sinh thiết niêm mạc TC vào nửa sau của vòng kinh, lấy dịch cổ TC tìm hình dương xỉ.
+ Kiểm tra độ thông của vòi trứng bằng bơm hơi vòi trứng, chụp tử cung vòi trứng thăm dò độ thâm nhập tinh trùng vào chất nhầy cổ TC ( nghiệm pháp Huhner)
+ Kiểm tra khả năng làm tổ của niêm mạc TC bằng sinh thiết niêm mạc tử cung ( hình ảnh chế tiết của các tuyến)

b) Đối với người chồng

Xét ngiệm tinh dịch đồ: trước khi xét ngiệm kiêng giao hợp từ 3-5 ngày: bình thường 1 ml có 60.000 – 120.000 con/ 1 ml, tỉ lệ tinh trùng khoẻ > 50% tỉ lệ dị dạng <10% số lương tinh trùng< 40.000 con / 1 ml phải điều trị

5. Điều trị vô sinh

Điều trị cho vợ

* Nếu có viêm nhiễm phải điều trị viêm trước ( viêm âm đạo, viêm cổ tử cung, viêm phần phụ lộ tuyến cổ tử cung )
*Khi khỏi viêm mới bơm hơi vòi trứng hoặc chụp TC vòi trứng, sinh thiết niêm mạc tử cung
*Kích thích phóng noãn bằng thuốc clomiphencitrat dùng liều thấp 50-150 mg/ 1 ngày uống từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 của vòng kinh hoặc bằng HCG liều dùng 6000-9000 UI tiêm bắp thịt 1 lần, thường sau 35 giờ sẽ xảy ra phóng noãn
*Giúp trứng làm tổ: dùng progesteron dùng 5- 10mg trong 10 ngày từ ngày thứ 15 – 16 của vòng kinh
*Điều trị tắc vòi trưng: bơm hơi hoặc bơm KS chống dính, chụp TC vòi trứng.Khi vòi trứng bị tắc có chỉ định nội soi. Trong trường hợp vòi trứng tắc nhiều có chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm ( I. V.F.)

Điều trị cho chồng

· Đối với trường hợp tinh trùng yếu dùng testosteron 200- 300 mg mỗi tháng tiêm bắp trong 3 tháng.
· Vitamin E 400mg 1- 2 viên / ngày trong 20 ngày nghỉ 10 ngày ( uống trong 3 tháng )
· Hiệu quả nhất là dùng HMG kết hợp với HCG. Liều dùng HMG 75 UI mỗi ngày trong 10 ngày, HCG tổng liều 6000-9000 UI mỗi đợt, tổng cộng 3 đợt
· Nếu tinh trùng số lượng < 20.000 con / 1 ml làm thụ tinh nhân tạo bằng lọc rửa tinh trùng của chồng bơm cho vợ.

Các phương pháp cụ thể

Điều trị vô sinh
Điều trị vô sinh

Bên cạnh đó, các phương pháp điều trị cụ thể sau được áp dụng nhiều:

Điều trị nôi khoa

  • Nghiệm pháp hooc môn để điều trị cho những bệnh nhân rối loạn nội tiết tố làm ảnh hưởng đến sự rụng trứng hay chức năng của tinh hoàn
  • Điều trị kháng sinh cho những bệnh nhân bị viêm nhiễm vùng sinh dục

Phương pháp phẫu thuật

  • Đối với giãn tĩnh mạch tinh, vi phẫu thuật cột tĩnh mạch tinh giãn hai bên ngả bẹn – bìu giúp tỉ lệ tinh trùng cải thiện trong 60%-70% trường hợp và tỉ lệ có thai là 40% trong 1 năm.
  • Đối với tắc ống dẫn tinh do triệt sản, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh có kết quả thành công đến 70%-90% trường hợp và tỉ lệ có thai tự nhiên là 30%-55% trường hợp.
  • Đối với tắc mào tinh, vi phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh kiểu lồng hai mũi có kết quả thành công thấp hơn đạt khoảng 80% trường hợp, với tỉ lệ có thai tự nhiên sau mổ vào khoảng 40%-50% trường hợp.
  • Phẫu thuật nội soi cắt ống phóng tinh để điều trị vô sinh do tắc ống phóng tinh có tỉ lệ thành công vào khoảng 60% trường hợp với tỉ lệ có thai tự nhiên là 30%-40% trường hợp.
  • Phẫu thuật khối u buồng trứng gây vô sinh đem lại cơ hội có thai trở lại cho phụ nữ.

Tuy nhiên khi đã điều trị bằng nội khoa và phẫu thuật nhưng không đem lại kết quả cần phải tiến hành thụ tinh nhân tạo.

Phương pháp thụ tinh nhân tạo

  •  Phương pháp bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI): Tinh trùng sau khi đã được xử lý và nuôi dưỡng khỏe mạnh sẽ được bơm trực tiếp vào tử cung. Phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian và khoảng cách tinh trùng phải di chuyển đến trứng. IUI còn được gọi là thụ tinh thay thế hoặc thụ tinh nhân tạo.
  •  Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF): Người phụ nữ phải uống thuốc để làm cho trứng chín. Bác sĩ sẽ tách trứng này ra và cho kết hợp với tinh trùng trong phòng thí nghiệm. Sau khi một số trứng đã được thụ tinh, bác sĩ sẽ đưa một hoặc vài trứng đó vào tử cung. Mang thai xảy ra nếu một hoặc nhiều trứng đã thụ tinh bám lấy thành cử tung.
  •  Nuôi trưởng thành trứng trong ống nghiệm (IVM – in vitro maturation): Đây là cách điều trị dùng cho bệnh nhân bị hội chứng buồng trứng đa nang.

Quy trình nuôi trưởng thành trứng trong ống nghiệm tương tự IVF. Tuy nhiên, còn có thêm công đoạn nuôi trưởng thành trứng trong ống nghiệm trước khi thực hiện công đoạn tạo phôi. Tỉ lệ thành công của IVM hiện là 30 – 35%.

Ngoài các phương pháp điều trị can thiệp một lối sống lành mạnh cũng ảnh hưởng rất lớn đến kết quả điều trị vô sinh hiện nay.

6. Đề phòng vô sinh

– Đối với nam tránh lây nhiễm quai bị, khi bị bất động tuyệt đối tránh gây biến trứng vào tinh hoàn
– Đối với nữ : tránh viêm nhiễm sinh dục đặc biệt nạo , phá thai sớm, khi có viêm nhiễm phải điều trị sớm
Vô sinh nguyên nhân có thể do cả nam và nữ. Nguyên tắc điều trị cho cả 2 vợ chồng cần phát hiện sớm bằng thăm dò chức năng vợ chồng để điều trị kịp thời.

Mọi vấn đề về sức khỏe, vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.

RELATED ARTICLES

3 BÌNH LUẬN

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

- Advertisment -spot_img

PHỔ BIẾN NHẤT