Phù phổi cấp là một cấp cứu nội khoa đe dọa tính mạng bệnh nhân. Biểu hiện lâm sàng là suy tim trái và suy hô hấp do gia tăng tính thấm mao mạch phổi gây thấm dịch vào phế nang làm cản trở sự trao đổi khí.
1. Nguyên nhân
Có 2 loại:
– Phù phổi cấp do rối loạn huyết động; trong các bệnh tim có suy tim trái như hẹp van 2 lá, hở van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, tăng huyết áp khi truyền dịch quá nhiều.
– Phù phổi cấp do tổn thương màng phế nang – mao mạch; chất độc chiến tranh, hơi độc công nghiệp như khí nitơ, khí sulfuric, ammoniac, carbon oxy, nhiễm khuẩn nặng, bỏng rộng …
2. Triệu chứng
– Khó thở đột ngột dữ đội, hai thì, nhịp thở nhanh nông 40 – 60 lần/phút. Bệnh nhân không thể nằm được, phải ngồi dậy cuối đầu ra trước để thở. Trạng thái vật vã hoảng hốt, mặt tái nhợt, môi và các đầu chi tím, vã mồ hôi lạnh.
– Lúc đầu còn ho khan, khạc đờm trắng, sau ho khạc nhiều bọt màu hồng, có khi bọt hồng trào ra mũi và miệng.
– Mạch nhanh nhỏ khó bắt, huyết áp lúc đầu tăng sau giảm và kẹt. Nghe phổi lúc đầu có thể thấy ran rít, ran ngáy nhưng chủ yếu là các ran ẩm, ran nổ nhỏ hạt ở cả 2 bên, tăng dần lên khắp 2 trường phổi như “triều dâng”.
3. Xử lý
– Đặt bệnh nhân ở tư thế nửa nằm nửa ngồi hoặc ngồi, hai chân thõng xuống dưới gường để làm giảm trọng lượng máu trở về tim. Có thể băng garô tĩnh mạch ở 2 gốc chi dưới, cứ 15 phút lại tháo băng từng chi một (chú ý không phải là garô động mạch).
– Hút đỡm dãi, cho thở ôxy qua cồn, lưu lượng 2 – 4 lít/phút.
– Làm giảm áp lực tiểu tuần hoàn:
Lasix 20 mg x 1 – 2 ống tĩnh mạch để gây lợi tiểu mạnh, sau 5-10 phút tiêm nhắc lại nếu vẫn còn khó thở.
Nitroglycerin 0,5mg x 1 viên ngậm dưới lưỡi hoặc xịt Nitromint spray vào miệng 1 – 2 nhát để làm giãn tĩnh mạch ngoại vi giảm lượng máu về tim.
– Morphin 0,01g x 1 ống tiêm dưới da (không chỉ định khi có bệnh phổi – phế quản mạn tính, suy hô hấp, rối loạn ý thức, tụt huyết áp) để làm giảm tình trạng thở nhanh, giảm hoảng hốt, vật vã, rối loạn vận mạch …
– Trợ tim: Uabain 0,25mg x 1 ống hoặc Isolanid 0,4 mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch.
– Chống co thắt phế quản: Aminophyllin 0,24 pha trong 20ml dung dịch glucose 5% tiêm tĩnh mạch rất chậm.
– Nếu huyết áp tăng quá cao ≥200/ ≥70mmHg dùng viên nang Adalat nhỏ 3 giọt vào dưới lưỡi.
– Nếu có truỵ mạch: Truyền tĩnh mạch Noadrenalin 4mg pha trong 500ml dung dịch glucose 5% hoặc Dopamin 200mg pha trong 250ml dung dịch glucose 5% đưa huyết áp lên đến ≥100/70mm Hg.
Sau đó, căn cứ vào nguyên nhân gây phù phổi cấp tính mà xử trí tiếp.
4. Điều kiện chuyển viện
– Bệnh nhân qua cơn cấp tính, tạm thời ổn định: Đỡ khó thở, mạch đều rõ, huyết áp tối đa > 90 mmHg có thể chuyển bệnh nhân về tuyến sau. Vừa hồi sức vừa chuyển.
– Nếu bệnh nhân vẫn còn nặng, điều kiện vận chuyển khó khăn, phải mời tuyến sau lên chi viện.
5. Kế hoạch chăm sóc
Bệnh phù phổi cấp là bệnh nguy hiểm tới tính mạng nên cần có kế hoạch chăm sóc cụ thể, phù hợp theo từng bước sau:
Chống ngạt thở
+ Đặt bệnh nhân ngồi hoặc nửa nằm nửa ngồi, chân thõng. băng ép gốc 3 chi, luân phiên đổi băng ép 15 phút/lần
+ Thở oxy qua mặt nạ 8-10 lít/phút, sau đó giảm dần liều oxy khi bệnh nhân đã ổn định
+ Hút đờm dãi (bọt hồng) trong miệng, mũi
+ Nếu SHH nặng: bóp bóng qua mặt nạ, hỗ trợ bác sĩ đặt NKQ (hoặc MKQ) nếu có chỉ định.
+ Chuẩn bị máy thở nếu bệnh nhân cần thở máy.
Thực hiện các y lệnh thuốc và xét nghiệm:
+ Chuẩn bị sẵn và thực hiện đúng y lệnh thuốc: morphine, lasix, nitroglycerin…
+ Làm các xét nghiệm cần thiết: điện giải máu, khí máu động mạch…
Theo dõi diễn biến:
+ Nhịp tim, HA, nhịp thở, triệu chứng khạc bọt hồng, ran ẩm hai phổi và SpO2: 15phút/lần trong cơn khó thở, sau đó 1-3h/lần.
+ Theo dõi nước tiểu 1h/lần nếu có tụt HA
Chế độ dinh dưỡng
+ Cho bệnh nhân ăn khi đã qua cơn khó thở: ăn đường miệng nếu bệnh nhân tỉnh, ăn qua xông dạ dày nếu có đặt NKQ.
+ Hạn chế muối, nước- nhiều vitamin.
Mọi vấn đề về sức khỏe, vui lòng gọi đến tổng đài 19006237 để nhận được sự tư vấn trực tiếp từ các chuyên gia.